Ông Zing ơi. Zing mà dùng BBCode Mã:[code][/code] này thì Code J2ME của tớ sẽ sai đấy. Tớ xuống dòng thì nó thành <br/> và một số khác nữa. Tốt nhất là dùng Mã:[quote][/quote] sẽ tốt hơn.
Hướng dẫn làm java bằng máy tính nè Giới thiệu Bài này đề cập đến những gì? Bài hướng dẫn này giới thiệu cho bạn phương pháp lập trình hướng đối tượng (OOP) bằng ngôn ngữ Java. Nền tảng Java là một chủ đề rộng lớn, do đó chúng ta không thể đề cập hết tấtcả được, nhưng tôi sẽ trình bày đủ để bạn có thể khởi đầu. Bài tiếp theo sẽ cung cấp thêm các thông tin và hướng dẫn bạn lập trình bằng Java. Tất nhiên ngôn ngữ Java có cả ưu và nhược điểm, nhưng không thể chối cãi sự ảnh hưởng của nó đến ngành công nghiệp phát triển phần mềm. Mặt tốt là ngôn ngữ Java gây ít khó khăn hơn so với C . Java giảm bớt một số nhiệm vụ lập trình phiền phức, như quản lý tường minh bộ nhớ, và cho phép lập trình viên tập trung vào logic nghiệp vụ. Mặt kém của nó, theo những người thuần túy chủ nghĩa hướng đối tượng, là Java có quá nhiều tàn dư phi đối tượng để có thể được xem là một công cụ tốt. Tuy nhiên,bất kể vị trí của bạn như thế nào thì việc biết cách sử dụng ngôn ngữ này như một công cụ phục vụ cho công việc của bạn thì đó vẫn là một lựa chọn nghề nghiệp sáng suốt. Tôi có nên đọc bài này không? Nội dung của bài hướng dẫn này hướng đến những người mới bắtđầu lập trình Java, những người có thể chưa quen với các khái niệm lập trình hướng đối tượng hoặc đặc biệt là chưa quen với nền tảng Java. Nó coi như người đọc đã có kiến thức chung về máytính để có thể tải về và cài đặt phần mềm, kiến thức chung về lập trình và cấu trúc dữ liệu (như mảng), nhưng không yêu cầu nhiều hơn đến việc làm quen sơ qua với lập trình hướng đối tượng. Tài liệu này sẽ hướng dẫn bạn từ việc thiết lập nền tảng Java trên máy của bạn, cài đặt và làm việc với Eclipse, một môi trường phát triển tích hợp (IDE) miễn phí để viết mã Java. Từ lúc này, bạn sẽ học những điều căn bản của lập trình Java, bao gồm mô hình lập trình hướng đối tượng và cách ápdụng nó vào lập trình Java; cú pháp và cách dùng ngôn ngữ Java; tạo ra các đối tượng và thêmcác hành vi, làm việc với các sưu tập, xử lý lỗi; các mẹo để viết mã lệnh tốt hơn. Sau khi học hết tài liệu này, bạn sẽ trở thành một lập trình viên Java – một lập trình viênJava khởi đầu, nhưng dù sao vẫn là một lập trình viên Java. Các phần mềm cần thiết Để chạy các ví dụ hoặc các đoạn mã trong hướng dẫn này, bạn sẽ cần có Java 2 Platform, Standard Edition (J2SE), phiên bản 1.4.2 hoặc mới hơn, và máy của bạn phải cài IDE Eclipse. Đừng lo nếu bạn còn chưa cài đặt những gói này – chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách làm trong phần khởi động . Tất cả ví dụ mã lệnh trong hướng dẫn này đã được thử nghiệm với J2SE 1.4.2 chạy trên nền WindowsXP. Tuy nhiên, một điều tuyệt vời của nền tảng Eclipse là nó chạy trên hầu hết các hệ điều hành, bao gồm Windows 98/ME/2000/XP, Linux, Solaris, AIX, HP-UX, và thậm chí cả Mac OS X.
Khởi động Các chỉ dẫn cài đặt Trong các phần tiếp theo, tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước để tải về và cài đặt Java 2 Platform Standard Edition (J2SE), phiên bản1.4.2 (hoặc mới hơn) và IDE Eclipse. Nền Java giúp bạn biên dịch và chạy chương trình Java. Còn IDE Eclipse mang lại cho bạn một công cụ mạnh mẽ và thân thiện với người dùng để viết mã lệnh bằng ngôn ngữ Java. Nếu bạn đã cài đặt Java SDK và Eclipse, hãy vui lòng chuyển ngay sang phần Tìm hiểu nhanh về Eclipse hoặc mục tiếp theo, Các khái niệmlập trình hướng đối tượng , nếu bạn cảm thấy thuận tiện. Cài đặt Java SDK Mục đích ban đầu của ngôn ngữ Java là cho phép các lập trình viênviết một chương trình để chạy trên bất cứ nền tảng nào, một ý tưởng gói gọn trong cụm từ “Viếtmột lần, chạy bất cứ đâu” (WORA -Write Once, Run Anywhere). Trong thực tế, điều này hoàn toànkhông đơn giản, nhưng nó đang trở nên dễ dàng hơn. Nhiều thành phần khác nhau trong công nghệ Java hỗ trợ cho nỗ lực này. Java có 3 ấn bản, ấn bản chuẩn (Standard), ấn bản doanh nghiệp (Enterprise), và ấn bản di động (Mobile), hai ấn bản sau tương ứng dành cho việc phát triển ứng dụng doanh nghiệp và thiết bị di động. Chúng ta sẽ làm việc với phiên bản chuẩn - J2SE, bao gồm tất cả các thư viện lõi của Java. Tất cả những gì bạn cần làm là tải về và cài đặt. Để tải về bộ phát triển phần mềm J2SE (J2SE SDK), làm theo các bướcsau: 1. Mở trình duyệt và truy cập đến trang chủ Công nghệ Java . Tại giữa đầu trang bạn sẽ thấy nhiều đường kết nối đến các vùng chủ đề công nghệ Java khác nhau. Chọn J2SE (Core/Desktop) . 2. Trong danh sách các bản phát hành J2SE hiện tại, chọn J2SE 1.4.2 (hoặc bản mới hơn). 3. Tại cột dẫn hướng bên trái của trang kết quả, nhấp chuột vào Downloads . 4. Có một vài liên kết tải về trên trang này. Tìm và nhấp chọn liênkết Download J2SE SDK . 5. Chấp nhận các điều kiện về giấy phép sử dụng và nhấp chọn Continue . 6. Bạn sẽ thấy một danh sách các gói tải về theo từng nền tảng hệđiều hành. Chọn gói tải về phù hợp với hệ điều hành bạn đang dùng. 7. Ghi lưu tệp vào ổ cứng của bạn. 8. Khi tải về xong, chạy chương trình cài đặt để cài đặt SDK trên ổ cứng của bạn, nên chọn thư mục có tên thích hợp ngay trong thư mục gốc của ổ cứng. Tuyệt vời! Bây giờ bạn đã có môi trường Java trên máy mình. Bước tiếp theo là cài đặt môi trường phát triển tích hợp (IDE). Về đầu trang Cài đặt Eclipse Môi trường phát triển tích hợp (IDE) có thể che giấu nhiều chi tiếtthừa trong khi làm việc với ngôn ngữ Java, do đó bạn có thể tập trung vào việc viết và chạy mã lệnh. Bộ JDK mà bạn vừa cài đặt bao gồm vài công cụ dòng lệnh cho phép bạn biên dịch và chạy các chương trình Java mà không cần có IDE, nhưng sử dụng nhữngcông cụ này thường nhanh chóngtrở nên rất vất vả chỉ trừ những chương trình đơn giản nhất. Sử dụng một IDE che giấu đi nhiều chi tiết sẽ mang lại cho bạn những công cụ mạnh để giúp bạnlập trình nhanh hơn và tốt hơn, vàđơn giản nó là một cách lập trình dễ chịu hơn. Bạn không cần phải trả tiền để mua một IDE tuyệt vời này. IDE Eclipse là một dự án nguồn mở vànó là của bạn, tải về miễn phí. Eclipse lưu trữ và theo dõi mã lệnh Java của bạn trong những tệp dữ liệu dễ đọc nằm trong hệ thống tệp của bạn. (Bạn cũng có thể dùng Eclipse để làm việc với mã lệnh trong kho CVS). Tin tốt lành là Eclipse để bạn làm việc với tệp nếu bạn muốn, nhưng nó ẩn giấu đi chi tiết về tệp nếu bạn chỉ muốn làm việc với các cấu trúc Java khác như các lớp (class) chẳng hạn (ta sẽ thảo luận chi tiếtsau). Việc tải về và cài đặt Eclipse rất đơn giản. Hãy làm theo những bước sau: 1. Mở trình duyệt và truy cập đến trang chủ của Eclipse . 2. Nhấn chọn đường liên kết Downloads ở bên trái của trang. 3. Nhấn chọn đường liên kết Main Eclipse Download Site để vào trang tải về của dự án Eclipse. 4. Bạn sẽ thấy một danh sách các kiểu xây dựng (build types) và tên. Chọn mục 3.0 . 5. Ở giữa trang, bạn sẽ thấy một danh sách các SDK Eclipse tùy theo nền hệ điều hành; chọn bản thích hợp với hệ thống của bạn. 6. Ghi lưu tệp vào ổ cứng. 7. Khi tải về xong, chạy trình cài đặt và cài đặt Eclipse vào ổ cứngcủa bạn, nên chọn thư mục có tên thích hợp ngay trong thư mục gốc của ổ cứng. Tất cả những việc còn lại bây giờ là thiết đặt IDE. Về đầu trang Thiết đặt Eclipse Để dùng Eclipse viết mã Java, bạn phải cho Eclipse biết vị trí Java ở đâu trên máy của bạn. Hãy làm theo các bước sau: 1. Khởi chạy Eclipse bằng cách nhấn đúp chuột vào tệp eclipse.exe, hoặc tệp chạy thi hành tương đương trên hệ điềuhành của bạn. 2. Khi màn hình Welcome xuất hiện, nhấn đường liên kết Go ToThe Workbench . Thao tác này sẽ đưa bạn đến bối cảnh tài nguyên (sẽ đề cập chi tiết sau). 3. Nhấn chọn Window>Preferences>Installed JREs, thao tác này cho phép bạn chỉ rõ vị trí nơi môi trường Java đã được cài đặt vào máy bạn (xem hình 1). Hình 1. Các lựa chọn ưu tiên của Eclipse 4. Nhiều khả năng là Eclipse sẽ tìm thấy JRE đã cài đặt sẵn, nhưng bạn nên chỉ rõ ràng đến JRE mà bạn đã cài trong mục Cài đặt Java SDK . Bạn có thể làm điều đó trong hộp thoại Preferences (các lựa chọn ưu tiên).
Nếu Eclipse đang liệt kê một JRE có sẵn, nhấn chuột chọn nó và nhấn Edit , ngược lại, nhấn Add. 5. Chỉ rõ đường dẫn đến thư mục JRE của JDK mà bạn đã cài trong mục Cài đặt Java SDK . 6. Nhấn OK . Bây giờ thì Eclipse đã được thiết đặt để biên dịch và chạy mã lệnh Java. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ đi một vòng xem qua môi trường Eclipse để bạn làm quen với công cụ này. Làm quen với Eclipse 'Cách làm việc với Eclipse' là một chủ đề lớn và hầu như vượt ra ngoài phạm vi của bài hướng dẫnnày. Xem phần Các tài nguyên để có thêm thông tin về Eclipse. Ở đây, chúng ta sẽ chỉ trình bày vừa đủ để bạn làm quen với cách làm việc của Eclipse và sử dụng nó để lập trình Java như thế nào. Giả sử bạn vẫn đang chạy Eclipse, bạn ngừng xem phần phối cảnh Tài nguyên. Eclipse cung cấp một tập các phối cảnh - perspectives trên mã lệnh bạn viết. Phối cảnh Tài nguyên (Resource) sẽ hiển thị một khung nhìn hệ thống tệp tin của bạn trong vùng làm việc (workspace) Eclipse mà bạn đang sử dụng. Một workspace giữ tất cả các tệp liên quan đến việc phát triển trong Eclipse. Bây giờ thì chưa có gì trong workspace của bạn nên bạn không cần quan tâmnhiều. Nhìn chung, Eclipse có các phối cảnh, chứa các khung nhìn. Trong phối cảnh Tài nguyên, bạn sẽ thấy có khung nhìn Navigator, khung nhìn Outline,… Bạn có thể kéo thả tất cả những khung nhìn này vào vị trí bất kỳ bạn muốn. Nó là môi trường tùy biến hầu như vô hạn. Thế nhưng bây giờ, những xếp đặt mặc định cũng đủ tốt. Nhưng những gì chúng ta thấy chưa cho phép ta làm những gì ta muốn. Bước đầu tiên để viết mã lệnh Java trong Eclipse là tạo một dự án Java. Đây không phải là một cấu trúc ngôn ngữ Java; nó đơn giản là một cấu trúc Eclipse giúp bạn tổ chức mã lệnh Java của mình. Làm theo các bước sau để tạo dự án Java: 1. Nhấn chuột vào File>New>Project để hiển thị cửa sổ thủ thuật tạo dự án mới (New Project wizard - xem hình 2). Đây thực sự là một trình-thủ-thuật-của-thủ-thuật, cho phép bạn lựa chọn sử dụng thủ thuật nào bạn muốn (thủ thuật New Project, thủ thuật New File, vân vân). 2. Trình thủ thuật mở mộtdự án mới 2. Hãy đảm bảo là bạn chọn thủ thuật Java Project và nhấn Next . 3. Nhập bất kỳ tên dự án nào bạn muốn (ví dụ như “Intro”), giữ nguyên các lựa chọn mặc định và nhấn Finish . 4. Ở bước này, Eclipse sẽ hỏi bạn liệu có nên chuyển sang phối cảnh Java không. Nhấn chọn No . Bạn vừa tạo một dự án Java có tênlà Intro, bạn sẽ nhìn thấy nó trongkhung nhìn Navigator ở góc trên bên trái của màn hình. Chúng ta sẽ không chuyển sang phối cảnh Java sau khi tạo dự án vì có một phối cảnh tốt hơn để dùng cho những mục đích hiện tại của chúng ta. Nhấn nút Open Perspective trên tab nằm ở góc trên bên phải của cửa sổ, sau đó chọn phối cảnh Java Browsing. Phối cảnh này sẽ hiển thị cho bạn những gì bạn cần thấy để dễ dàng viết một chương trình Java. Khi viết mã lệnh Java, ta sẽ duyệt qua một vài đặc tính Eclipse nữa để bạn có thể học cách viết, sửa đổi và quản lý mã lệnh của mình. Tuy nhiên, trước khi thực hiện điều này, chúng ta phải trình bày một vài khái niệm cơ bản về lập trình hướng đối tượng, ta sẽ thựchiện điều này ở phần tiếp theo. Ngay bây giờ, chúng ta sẽ kết thúc phần này bằng cách xem một số tài liệu Java trực tuyến. API Java trực tuyến Giao diện lập trình ứng dụng (API)Java rất nhiều, bởi vậy học cách tìm kiếm như thế nào là điều quan trọng. Nền tảng java đủ lớn để cung cấp cho bạn hầu như bấtcứ công cụ nào mà bạn cần khi lập trình. Học cách khai thác các khả năng cũng cần nhiều nỗ lực như khi học các cơ chế của ngôn ngữ. Nếu bạn vào trang tài liệu Java của Sun (xem phần Các tài nguyên để tìm các đường liên kết), bạn sẽthấy một đường liên kết tới các tài liệu API cho từng phiên bản SDK. Đi theo liên kết dành cho phiên bản 1.4.2 (hoặc mới hơn) để xem tài liệu đó như thế nào. Bạn sẽ thấy có 3 khung trên trình duyệt: *. Danh sách các gói có sẵn ở khung trên cùng bên trái *. Danh sách tất cả các lớp ở khung dưới bên trái *. Chi tiết của cái mà bạn đã chọn ở phía bên phải Tất cả các lớp (class) trong SDK đều có ở đây. Chọn lớp HashMap . Ở bên phải bạn sẽ thấy mô tả chi tiết của lớp này. Phía trên đỉnh là tên và gói chứa lớp này, hệ phân cấp các lớp, các giao diện mà lớp thực hiện (phần này nằm ngoài phạm vi của tài liệu này), và mọi lớp con trực tiếp mà lớp này hiện có. Tiếp sau, bạn sẽ thấy mô tả chitiết về lớp. Đôi khi trong mô tả còn có cả ví dụ về cách dùng, các liên kết có liên quan, gợi ý về kiểu cách,… Sau phần mô tả, bạn sẽ thấy danh sách các hàm tạo (constructors), tiếp đó là danh sách tất cả các phương thức của lớp, tiếp nữa là toàn bộ các phương thức thừa kế, sau đó là mô tả chi tiết của tất cả các phương thức. Thông tin rất đầy đủ và có một bảng chỉ mục chi tiết ở trên và dưới khung bên tay phải. Nhiều thuật ngữ trong đoạn trên đây (như gói – package) là mới với bạn vào lúc này. Đừng lo lắng. Chúng ta sẽ trình bày chúng một cách chi tiết. Bây giờ, điều quan trọng là bạn đã biết rằng tài liệu về ngôn ngữ Java luôn sẵn sàng trực tuyến cho bạn dùng.
Các khái niệm OOP Một đối tượng là gì? Java được biết đến như một ngônngữ hướng đối tượng (OO - object-oriented), bạn có thể sử dụng ngôn ngữ này để lập trình hướng đối tượng. Điều này rất khác so với lập trình thủ tục, và cóthể hơi lạ lùng đối với hầu hết cáclập-trình-viên-không-hướng-đối-tượng. Bước đầu tiên bạn phải hiểu đối tượng là gì, vì đó là khái niệm cơ sở của OOP. Một đối tượng là một gói mã lệnh độc lập (self-contained), có khả năng tự hiểu và có thể nói cho các đối tượng khác về chính nó nếu chúng đưa ra các yêu cầu mà nó hiểu được. Một đối tượng có các data members (thành phần dữ liệu) (các biến) và methos (các phương thức) , chính là những yêu cầu mà nó biết cách trả lời (dù chúng không được diễn đạt bằng lời như các câu hỏi). Tập cácphương thức mà một đối tượng biết cách trả lời được gọi là interface (giao diện) của đối tượng. Một vài phương thức là public, có nghĩa là các đối tượng khác có thể gọi đến chúng. Tập các phương thức này được gọi là public interface (giao diện công cộng) của đối tượng. Khi một đối tượng gọi phương thức của một đối tượng khác, thì được gọi là gửi một thông điệp ( sending a message hoặc messagesend ). Cụm từ này là thuật ngữ của OO nhưng hầu hết trong giới Java mọi người hay nói, “gọi phương thức này” hơn là “gửi thông điệp này”. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét một ví dụ minh họa khái niệm giúp bạn hiểu vấn đề này rõ ràng hơn. Ví dụ minh họa khái niệm đối tượng Giả sử chúng ta có đối tượng Person. Mỗi Person có tên, tuổi, chủng tộc và giới tính. Mỗi Personcũng biết nói và biết đi. Một Person có thể hỏi tuổi của một Person khác, hoặc yêu cầu một Person khác bắt đầu đi (hay dừng). Diễn đạt theo thuật ngữ lập trình, bạn có thể tạo một đối tượng Person và khai báo một số biến (như tên và tuổi). Nếu bạn tạo một đối tượng Person thứ hai,đối tượng này có thể hỏi tuổi của đối tượng thứ nhất hoặc yêu cầu đối tượng thứ nhất bắt đầu đi. Nócó thể thực hiện những điều ấy bằng cách gọi đến các phương thức của đối tượng Person đầu tiên. Khi chúng ta bắt đầu viết mã lệnh bằng ngôn ngữ Java, bạn sẽ hiểu ngôn ngữ này triển khai thực hiện khái niệm đối tượng ra sao. Nói chung, khái niệm đối tượng lànhư nhau trong ngôn ngữ Java vàcác ngôn ngữ hướng đối tượng khác, mặc dù việc triển khai thực hiện trong mỗi ngôn ngữ có thể khác nhau. Các khái niệm là chung. Vì vậy, lập trình viên hướng đối tượng, bất chấp họ lậptrình bằng ngôn ngữ nào đều có xu hướng phát biểu khác so với những lập trình viên thủ tục. Các lập trình viên thủ tục thường nói về các hàm và các mô đun. Lập trình viên hướng đối tượng lại nói về các đối tượng và họ thường nói về các đối tượng này bằng cách sử dụng các đại từ nhân xưng. Chẳng hề bất thường khi bạn nghe một lập trình viên hướng đối tượng nói với đồng nghiệp, “đối tượng Supervisor nóivới đối tượng Employee, ‘cho tôi ID của cậu,’ vì anh ta cần những thông tin này để gán nhiệm vụ cho Employee.” Lập-trình-viên-hướng-thủ-tục có thể nghĩ rằng cách nói chuyện này thật lạ lùng, nhưng nó lại hoàn toàn bình thường đối với lập-trình-viên-hướng-đối-tượng. Trong thế giới lập trình của họ, mọi thứ đều là đối tượng (cũng có một vài ngoại lệ đáng chú ý trong ngôn ngữ Java) và các chương trình là chỉ là sự tương tác (hay nói chuyện) giữa các đối tượng với nhau. Các nguyên tắc hướng đối tượngcơ bản Khái niệm đối tượng là trọng yếu đối với lập trình hướng đối tượng, và dĩ nhiên, ý tưởng các đối tượng giao tiếp với nhau bằng các thông điệp cũng vậy. Nhưng có 3 nguyên tắc cơ bản mà bạn cần hiểu. Bạn có thể nhớ 3 nguyên tắc hướng đối tượng cơ bản bằng cụm từ viết tắt PIE, trong đó: *. Đa hình ( P olymorphism) *. Thừa kế ( I nheritance) *. Bao đóng ( E ncapsulation) Đó là những từ trừu tượng nhưngnhững khái niệm này thực sự không quá khó hiểu. Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ bàn chi tiết hơn về từng khái niệm này, theo thứ tự ngược lại. Bao đóng (Encapsulation) Hãy nhớ rằng, một đối tượng là độc lập, chứa đựng các thành phần dữ liệu và các hành động mà nó có thể thực hiện trên các thành phần dữ liệu ấy. Đây là việc triển khai thực hiện nguyên lý gọi là ẩn giấu thông tin . Ý tưởng là một đối tượng có thể tự hiểu chính nó. Nếu một đối tượng khác muốn điều gì từ đối tượng này thì nó phải 'hỏi'. Theo thuật ngữ lập trình hướng đối tượng, phải gửi một thông điệp đến một đối tượng khác để hỏi về tuổi. Theo thuật ngữ Java, phải gọi mộtphương thức của đối tượng khác để nó trả lại kết quả là tuổi. Sự bao đóng đảm bảo rằng mỗi đối tượng là khác nhau và chương trình là một cuộc giao tiếp giữa các đối tượng. Ngôn ngữ Java cho phép các lập trình viên vi phạm nguyên lý này nhưnghầu như luôn là một ý tưởng tồi nếu làm như thế.
Thôi không post nữa cái này là hướng dẫn chi tiết là 15 trang nên mỏi tay lắm nhờ cái này zing học được phần nào trong java và viết ra haiz xem thêm tại đây
mấy cái này dễ ợt mình còn phát triển hơn kia nhưng h cái máy này ít làm đc nhiều code nên thôi! Để mai mốt có laptop phát triển cả 2 dòng J2ME nâng cao và window phone luôn thể!
------------ Những người đã like taoladay bởi bài viết có ích này: Zingproday
_______________ BĂNG CƯỚP KANRIS AND SHIT LEGEND ALWAYS FA Đại Ka Có Má Đếch Có Số:Táo Bảo Kê Thằng nào làm đệ tử sẽ nhận đc bảo kê hậu hĩnh nhất