![[Java] 50 keywords mà lập trình viên JAVA nên biết](https://i.imgur.com/7fxxgn3.png)
abstract: khai báo lớp, phương thức và interface trừu tượng không có thể hiện (instance) cụ thể
assert: kiểm tra điều kiện đúng hay sai (hay dùng trong unit test)
boolean: khai báo biến kiểu logic với hai giá trị: true or false
break: lệnh switch-case hoặc dùng để thoát khỏi vòng lặp
byte: các giá trị nguyên chiếm 8 bit (1 byte)
case: trường hợp được chọn theo switch (chỉ dùng khi được đi kèm switch)
catch: dùng để bắt ngoại lệ, dùng kèm với try để xử lý những ngoại lệ nảy sinh trong chương trình
char: là kiểu ký tự unicode, mỗi ký tự có 16 bit (2 byte)
class: dùng để định nghĩa class
const: không thể dùng trong java bởi nó chưa được sử dụng
continue: được dùng để dừng chu trình (interation) lặp hiện tại và bắt đầu chu trình kế tiếp
default: mặc định được thực thi nếu không có case nào trả về giá trị true – được dùng trong switch case.
do: dùng ở vòng lặp while
double: là kiểu số thực có các giá trị được biểu diển bởi dấu phẩy động 64 bit (8byte)
else: rẽ nhánh điều kiện ngược với if
enum: kiểu dữ liệu enum – tương đối giống với kiểu dữ liệu mảng. khác biệt ở chỗ các phần tử của kiểu này có thể bổ sung thêm các phương thức.
extends: dùng để định nghĩa lớp con kế thừa những thuộc tính và phương thức từ lớp cha.
final: dùng để chỉ ra các biến – phương thức không thay đổi sau khi đã được định nghĩa. những phương thức final không được kế thừa và override.
finally: thực hiện một khối lệnh đến cùng, bỏ qua các ngoại lệ – dùng trong try-cactch.
float: kiểu số thực – các giá trị được biểu diện bởi dạng dấu phẩy động 32 bit.
for: dùng trong vòng lặp for – các bước lặp đã xác định từ trước.
goto: chưa được sử dụng
if: là lệnh chọn theo điều kiện logic
implements: xây dựng 1 lớp mới cài đặt những phương thức từ interface xác định trước
import: dùng để yêu cầu 1 hay 1 vài lớp ở các gói chỉ định cần nhập vào để sử dụng trong ứng dụng hiện thời
long: là kiểu số nguyên lớn – các giá trị chiếm 64 bit (8 byte)
native: sử dụng khi lập trình viên muốn dùng code bằng ngôn ngữ khác
new: khởi tạo đối tượng
package: sử dụng khi xác định 1 gói sẽ chứa một số lớp trong file mã nguồn
private: khai báo biến dữ liệu, phương thức riêng trong từng lớp và chỉ cho phép truy cập trong lớp đó.
protected: dùng để khai báo biến dữ liệu – chỉ được truy cập ở lớp cha và những lớp con của lớp đó.
public: dùng để khai báo biến dữ liệu, lớp – phương thức công khai có thể tự truy cập ở mọi hệ thống.
return: kết thúc phương thức, trả về giá trị cho phương thức.
short: kiểu số nguyên ngẵn – giá trị chiếm 16 bit (2byte)
static: định nghĩa biến, phương thức của một lớp có thể được truy cập trực tiếp từ lớp mà không thông qua khởi tạo đối tượng của lớp.
super: biến chỉ tới đối tượng ở lớp cha
switch: sử dụng trong câu lệnh điều khiển switch case
synchronized: chỉ ra là ở mõi thời điểm chỉ có 1 đối tượng hay 1 lớp có thể truy nhập đến biến dữ liệu hoặc phương thức loại đó – thường được sử dụng trong lập trình đa luồng (multithreading).
this: biến chỉ tới đối tượng hiện thời
throw: tạo một đối tượng exception nhằm chỉ định 1 trường hợp ngoại lệ xảy ra
throws: chỉ định cho qua ngoại lệ nếu exception xảy ra
transient: chỉ định rằng nếu một đối tượng được serialized, giá trị của biến sẽ không cần được lưu trữ
try: thử thực hiện cho đến khi xảy ra 1 ngoại lệ
void: chỉ định 1 phương thức không trả về giá trị
volatile: báo cho chương trình dịch biết là biến khai báo volatile có thể thay đổi tùy ý trong các luồng (thread)
while: sử dụng trong lệnh điều khiển while