Hướng dẫn cấu hình PCSX2 0.9.7
Hướng dẫn này sẽ giải thích cách cấu hình chính xác cho PCSX2 và đưa ra một số mẹo nhỏ để chạy game. Các bước như sau:
1) Tải về bản PCSX2 v0.9.7 mới nhất TẠI ĐÂY.
http://pcsx2.net/download/releases.html2) PCSX2 đưa ra 3 cách cài, bản bộ cài đầy đủ (Full installer), bộ cài qua web (web installer) và bản giải nén (binary). Bộ cài đầy đủ bao gồm cả bộ cài qua web của DirectX, bộ cài qua web cho tùy chọn cài từ internet, và bản giải nén chỉ có chương trình với plugins. Tải về phiên bản phù hợp với bạn hơn hoặc chọn bộ cài đầy đủ nếu bạn không biết chọn bản nào.
3) Chạy bô cài (nếu bạn tải phiên bản cài) hoặc nếu bạn chọn phiên bản binary thì giải nén ra thư mục nào đó. (VD: C:\PCSX2)
4) Chạy file pcsx2.exe trong thư mục bạn cài hay giải nén vào.
Dành cho người sử dụng Linux
Tải phiên bản binary
http://pcsx2.net/download/releases/linu ... linux.html hoặc mã nguồn tại Google Code. Để compile từ mã nguồn, làm theo hướng dẫn tại đây Compilation Guide for Linux.
Bạn cần phải cài đủ trước: libasound2-dev, libbz2-dev, libgl1-mesa-dev, libglew1.5-dev, libglu1-mesa-dev, libgtk2.0-dev, libjpeg-dev, libsdl1.2-dev, libsoundtouch1-dev, libsparsehash-dev, libwxbase2.8-dev, libwxgtk2.8-dev, libx11-dev, nvidia-cg-toolkit, portaudio19-dev, zlib1g-dev.
Những plugin cơ bản được sử dụng cho Linux bao gồm: ZZOgl-pg (hoặc ZZOgl), SPU2-X, ZeroSPU2, OnePad, Linuz Iso, EFP Iso, và EFP Polling.
Mục lục
Cấu hình Plugin:
Cấu hình plugin đồ họa (Graphic)
Cấu hình plugin âm thanh (Sound)
Cấu hình plugin tay cầm (Gamepad)
Cấu hình plugin ổ đĩa (CDVD)
Cấu hình plugin Dev9
Cấu hình plugin USB
Cấu hình plugin Firewire
Cấu hình BIOS
Cấu hình Core CPU
EE/IOP
VUs
GS
GS Window
Speed Hacks
Game fixes
Những cấu hình khác
Cấu hình PCSX2
Phiên bản mới của PCSX2 lần đầu tiên có thuật sĩ cấu hình (wizard) giứp bạn cấu hình dễ dàng hơn, vì vậy chúng ta đi theo cách này trước.
Tại cửa sổ đầu tiên, bạn sẽ được nhắc chọn ngôn ngữ, sau đó chọn nơi chương trình sẽ lưu các file và cấu hình các thiết lập của nó.
Trong danh sách kéo xuống chọn ngôn ngữ cho chương trình (Chưa hoàn thành).
Đối với file chương trình, bạn có thể dễ dàng chọn lưu chúng trong thư mục My Documents của tài khoản Windows (User Documents), hoặc thư mục tùy chọn nào đó.
Đối với cấu hình các thiết lập, bạn có thể đặt mặc định (default), hoặc bỏ chọn 'use default setting' và chọn thư mục khác bằng cách click vào Browse. 'Open In Explorer' đơn giản chỉ mở thư mục bạn trong Windows explorer. Nếu thư mục lựa chọn không tồn tại, bạn sẽ được hỏi có tạo thư mục đó hay không.
Tại cửa sổ thứ 2 bạn sẽ được lựa chọn plugin muốn sử dụng. Để quyết định plugin nào bạn muốn sử dụng trong danh sách, tôi khuyên bạn đọc hết hướng dẫn này để biết chi tiết mỗi plugin. Hiện giờ, bạn nên để plugin được chọn mặc định.
Tại đây bạn cũng có thể xác định 1 thư mục khác cho plugin của bạn nếu muốn, bằng cách bỏ đánh dấu 'use default setting' và chọn thư mục qua Browse. 'Open In Explorer' đơn giản chỉ mở thư mục bạn trong Windows explorer.
Tại cửa sổ thứ 3, bạn sẽ được nhắc chọn ảnh BIOS từ danh sách. Nếu bạn không thấy gì ở danh sách này, bạn cần copy file BIOS vào thư mục hiện dưới, hoặc thay đổi thư mục tới nơi bạn để file BIOS. Để biết thêm thông tin về BIOS, xem phần Cấu hình BIOS của hướng dẫn này. Nếu bạn không thể có lựa chọn, bạn không thể sử dụng PCSX2. Nhấn Finish để kết thúc thuật sĩ (First Time Configuration Wizard).
Đây là giao diện chính (GUI - Graphical User Interface) của PCSX2. Từ đây, bạn có thể thay đổi các thiết lập của plugin sử dụng bởi PCSX2 mà bạn thấy tốt nhất.
Chúng ta sẽ bắt đầu với cấu hình các plugin và sau đó là cấu hình cho CPU.
Vào Config =>Plugin/BIOS selector để lựa chọn và cấu hình plugin mà PCSX2 sẽ sử dụng. Bạn sẽ thấy 1 cửa sổ như sau (nhấn vào để phóng to):
Có 3 tab là Plugins, BIOS và Folders.
Tab Plugins của Plugins/BIOS Selector:
Đầu tiên, bạn có thể bỏ đánh dấu sử dụng thiết lập mặc định ở phía dưới và chọn thư mục tùy chọn bằng cách nhấn Browse. Đây chính là thư mục mà PCSX2 sẽ load các plugin của nó.
Ở bên trái bạn nhìn thấy được thành phần nào mỗi plugin giả lập (GS, PAD, SPU2...), ở phần giữa bạn có danh sách xổ xuống các plugin được chọn, và ở bên phải có nút Configure để mở hộp thoại cấu hình cho plugin tương ứng đã chọn.
Chú ý rằng mỗi khi bạn thay đổi plugin, bạn phải nhấn "Apply" để chương trình load plugin mới và lúc đó mới có thể truy nhập được nút Configure.
Cấu hình chi tiết các plugin:
Đồ họa (Graphic):
Đầu tiên, bạn sẽ muốn kiểm tra phiên bản của pixel shaders và DirectX (trên Windows) mà card đồ họa của bạn hỗ trợ. Bạn có thể làm việc đó tại đây.
Hiện tại bạn chỉ có thể sử dụng được 3 GS plugins: GSdx v0.1.16, ZeroGS v0.97.1, và GSnull driver v0.1.0.
GSdx v0.1.16 là plugin đồ họa DirectX 9 và DirectX 10/11 viết bởi Gabest mà gần đây đã cải thiện rất nhiều cả về tốc độ và chất lượng hình ảnh. Nó yêu cầu pixel shaders 2 và SSE2 để chạy và Vista/Windows 7 với card đồ họa DirectX 10 cho chế độ DirectX10/11.
ZeroGS v0.97.1 là plugin đồ họa DirectX 9 (khá lỗi thời) yêu cầu card đồ họa hỗ trợ pixel shaders 2 để chạy. Không nên dùng cái này trừ khi bạn gặp vấn đề với GSdx. Việc sử dụng ZeroGS gần như bị thay thế hoàn toàn bởi 1 nhánh của nó, ZZOgl – sử dụng OpenGL. Đây là plugin được ưa chuộng hơn trên Linux, bởi nó sửa rất nhiều lỗi bắt gặp khi sử dụng ZeroGS.
Gsnull, đúng như tên của nó, là plugin không đưa ra bất kỳ hình ảnh nào. Chỉ được sử dụng với mục đích debug.
Chọn GSdx v0.1.16 và nhấn nút Configure.
Cần biết rằng GSdx có 3 phiên bản SSE2, SSSE3 và SSE4.1.Chỉ khi bộ xử lý của bạn hỗ trợ câu lệnh này, sử dụng phiên bản tương ứng sẽ chạy nhanh hơn. Mặt khác, chương trình sẽ crash khi sử dụng nó.
Những CPU hỗ trợ SSE2: Xem tại đây
Những CPU hỗ trợ SSSE3: Xem tại đây
Những CPU hỗ trợ SSE4.1: dòng Intel Core 2 Duo Penryn (model E7xxx,E8xxx và Q9xxx) Intel Corei5, Intel Corei7
Để sử dụng chế độ DirectX10/11, máy bạn cần phải chạy Windows Vista hoặc Windows 7 với card đồ họa DirectX10 (xem link trước)
Renderer: Tại đây bạn có thể chọn cách thức đồ họa được render.
Khi chọn "Direct3D9 (Hardware)", GSdx sẽ sử dụng thành phần Direct3D của card đồ họa, tăng tốc độ giả lập khá rõ rệt.
Khi chọn "Direct3D10/11 (Hardware)" (chỉ chọn được trong Vista/Windows 7 với card đồ họa DX10/11), GSdx sẽ sử dụng chế độ Direct3D10/11, thường là chế độ nhanh nhất và đôi khi còn tương thích nhất.Nên dùng nếu hệ thống của bạn hỗ trợ.
Khi chọn "Direct3D9 (software)", GSdx sẽ sử dụng software renderer sẵn có của phần mềm, tức không sử dụng đến card đồ họa mà chỉ chạy trên bộ xử lý. Theo cách này tốc độ giả lập bị giảm đi rất nhiều nhưng có độ tương thích cao nhất. Nên dùng nếu gặp bug đồ họa khi sử dụng render Direct3D.
Khi chọn "Direct3D9 (null)", Direct3D10/11 (null)", "Null (software)" hoặc "Null (null)" plugin sẽ không render đồ họa, vì vậy không đưa ra hình ảnh nào. Sử dụng chúng nếu bạn muốn (ví dụ) nghe nhạc vì chế độ này cho tốc độ rất nhanh.
Interlacing: Tại đây bạn có thể chọn giữa None và 6 phương pháp interlacing khác, được sử dụng để loại bỏ hiện tượng "rung" của hình ảnh hiển thị.
Trong dấu ngoặc đơn, bạn sẽ biết cái được và mất (vd: số khung hình trên giây FPS giảm đi 1 nửa ở chế độ blend) mà mỗi chế độ này gây ra.
Bạn có thể chuyển đổi qua lại các chế độ khi chạy game bằng phím F5.
Phần Scaling:
Chỉ có nếu 1 chế độ render Hardware Renderer ở trên được chọn. Tại đây bạn có thể thay đổi các thiết lập khác nhau để cải thiện chất lượng hình ảnh của game bằng cách tăng độ phân giải render hoặc thêm các filter. Chú ý rằng thay đổi độ phân giải riêng của game có thể gây nên nhiễu ngang (glitch) khác nhau (từ rất nhỏ đến nghiêm trọng hơn trong 1 vài trường hợp).
D3D internal res: Xác định chính xác độ phân giải đồ họa game bạn muốn được render!
Với cách này, nếu cấu hình máy bạn đủ mạnh (card đồ họa xịn), bạn có thể chơi game ps2 yêu thích ở độ phân giải cao hơn nhiều với hình ảnh mịn và chi tiết.
Chú ý rằng ở độ phân giải cao, plugin sẽ chiếm nhiều tài nguyên máy hơn, dẫn tới việc giả lập sẽ chậm đi.
Scaling: Chọn 1x để sử dụng độ phân giải đã chọn ở thiết lập trên (độ phân giải gốc). Chọn từ 2x-6x sẽ nhân độ phân giải gốc với giá trị tương ứng và render. Nên nếu độ phân giải gốc của game là 640x320, thiết lập 3x sẽ render ở độ phân giải 1920x960 (gấp 3 độ phân giải gốc). Với cách này 1 số bug tăng tỷ lệ hình ảnh sẽ được loại bỏ mà có thể sẽ xảy ra nếu thiết lập độ phân giải tùy chọn ở hộp thoại D3D internal res.
Tại thời điểm này hầu hết game và card đồ họa đều có thể chạy tốt x2 hoặc x3 nhưng tốc độ giảm đáng kể ở giá trị cao hơn.
Native: Nếu check hộp thoại này, plugin sẽ render ở độ phân giải gốc của ps2 (làm cho lựa chọn D3D internal res và Scaling bị mờ đi)
Phần chế độ Hardware:
Chỉ có khi 1 Hardware Renderer ở trên được chọn.
Tại đây bạn có thể thay đổi 1 vài thiết lập để có tốc độ và chất lượng hình ảnh tốt hơn.
Texture filtering: Hộp chọn có 3 trạng thái. Chọn, mờ và không chọn.
Nếu chọn, mọi thứ trên màn hình cả 2D và 3D đều sẽ bị lọc bilinear.
Nếu chọn mờ, bộ lọc được thực hiện như trên PS2. Đây là thiết lập nên dùng.
Nếu không chọn, lọc bilinear được tắt hoàn toàn. Chất lượng hình ảnh kém hơn nhưng có thể cải thiện các card đồ họa yếu.
Logarithmic Z: (chỉ ở chế độ DX9) Thiết lập này có thể sửa lỗi hình ảnh ở 1 số game bị "nhìn xuyên qua". Nên chọn.
Allow 8-bit textures: sử dụng nhiều hơn các "palletized textures" cho render giứp giảm yêu cầu về Ram card đồ họa. Nhưng mặt khác CPU sẽ xử lý nhiều hơn và có thể gây bug hình ảnh. Nên thử cả 2 thiết lập xem cái nào tốt hơn.
Alpha Correction (FBA): (chỉ ở chế độ DX9) Luôn để chọn vì nó sửa 1 số lỗi trộn màu (blending) mà chế độ DX9 gặp phải.
Phần chế độ Software:
Chỉ có nếu Software Renderer ở trên được chọn.
Tại đây bạn sẽ được tùy chọn số luồng render và bật/tắt chê độ software AA.
Rendering threads: Chỉ hiện khi chọn phương pháp software rendering. Tại đây bạn có thể xác định số luồng mà GSdx sẽ dùng khi render software , để tận dụng tất cả nhân bộ xử lý có, vd: để là 3 cho bộ xử lý 4 nhân. Tăng tốc độ đáng kể ở hệ thống đa nhân thực hiện render software với nhiều hơn 2 nhân.
Edge anti-aliasing (AA1): Chỉ hiện khi chọn phương pháp software rendering. Khi chọn, plugin sẽ cố gắng áp dụng kỹ thuật anti-aliasing trên game để cải thiện hình ảnh. Sử dụng thận trọng, vì đang trong giai đoạn thử nghiệm.
Phần Hacks:
Chỉ thực hiện được bằng cách sửa file GSdx.ini và thay đổi dòng AllowHacks=0 thành AllowHacks=1.
Những thiết lập này CHỈ dành cho người dùng cấp cao hiểu mình đang làm gì. Chúng có thể và SẼ gây lỗi nghiêm trọng nếu dùng cho các game không phù hợp! (chỉ tác động chế độ hardware).
HW Anti Aliasing: Thêm Anti-Aliasing ở mức chọn tới cách render bề mặt. Yêu cầu rất nhiều bộ nhớ card đồ họa và dễ gây crash PCSX2 nếu không đủ RAM.
Alpha Hack: Thử thiết lập này nếu game có vấn đề với hiệu ứng sương mù (fog).
Offset Hack: Cộng thêm offset cho tất cả bề mặt giứp giảm 1 số lỗi tăng tỷ lệ thường gặp. Dùng nếu hiệu ứng mờ hay quầng sáng hiển thị lệch lên phía trên bên trái vị trí hiển thị đúng.
Skipdraw Hack: Bỏ qua toàn bộ việc dựng 1 vài bề mặt, dựa trên khả năng gây ra lỗi của chúng. Xác định số bề mặt cần bỏ qua sau khi lỗi đầu tiên được nhận dạng. Thử các giá trị từ nhỏ như 1-3 tới lớn (giá trị càng lớn thì tỷ lệ đồ họa và hiệu ứng sai/thiếu càng cao). Hack này có thể gây tăng tốc ngẫu nhiên!
Movie Capture: Đây là tính năng ẩn(). Bằng cách nhấn F12 trong khi chạy PCSX2 với GSdx một hộp thoại sẽ hiện ra. Ở ô đầu tiên bạn phải xác định nơi video ghi lại được lưu, và cả tên file. Ở ô thứ hai bạn có thể chọn codec nén là DivX hoặc "Uncompressed" tức không nén tý nào. Nếu chọn codec nén, bạn sẽ được thay đổi thiết lập của nó bằng cách nhấn nút "Config". Chú ý rằng chỉ có codec có sẵn trong PC bạn hiện lên.
Nhấn F12 lần nữa để dừng việc ghi lại video. Video tạo ra sẽ tự động tăng tốc lên 100% để xem thoải mái hơn
Nhấn Ok để lưu các thay đổi hoặc cancel để quay lại cửa sổ Cấu hình chính
(Do bạn chủ yếu nên sử dụng ZZOgl thay cho ZeroGS, phần này cần sửa lại. Tuy vậy, *Hầu hết* các thiết lập giống nhau.)
Chọn ZeroGS v0.97.1 và nhấn nút Configure.
ZeroGS là 1 plugin DirectX 9 được phát triển bởi ZeroFrog với mục đích hướng đến các card đồ họa hỗ trợ pixel shaders 2.0 hoặc cao hơn. Như lưu ý trước nếu card của bạn không đáp ứng được yêu cầu này, bạn sẽ nhận được thông báo "Error opening gs plugin" (Lỗi mở plugin đồ họa) và pcsx2 sẽ đóng lại.
Interlace Enable: Khi được chọn, một số lỗi interlacing sẽ được giải quyết (màn hình "rung") mặc dù nhiều game nhìn đẹp hơn khi không chọn. Bạn có thể chuyển nó qua lại khi đang chạy game bằng phím "F5".
Bilinear Filtering: Khi được chọn plugin sẽ lọc hình ảnh hiển thị, làm mịn các cạnh. Nó thường làm giảm nhiều số khung hình/giây FPS trừ khi bạn sở hữu card đồ họa khủng. Bạn có thể chuyển qua lại lựa chọn khi đang chạy game bằng tổ hợp phím "shift + F5". Có 2 kiểu chế độ bilinear filtering: normal bf và forced bf. Thỉnh thoảng game sẽ báo với GS (Graphics Synthesizer) render hình ảnh với cách lấy mẫu điểm (point sampling), không phải lấy mẫu tuyến tính (linear sampling). Ở chế độ normal bf (bình thường), ZeroGS sẽ thực hiện theo game. Ở chế độ forced bf (bắt buộc), nó sẽ render tất cả hình ảnh với linear filtering. Forced bf có thể gây nên những vật không mong muốn tại cạnh sự vật trong vài game, vì vậy nên cẩn thận. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, forced bf cho hình ảnh trông mượt mà hơn.
Anti-aliasing: Tại đây bạn có thể chọn mức anti-aliasing bạn muốn plugin sử dụng, để làm mịn các cạnh. Bạn có thể chuyển qua lại các mức khi đang chạy game bằng phím "F6". Chú ý rằng nó có thể làm giảm tốc độ.
None: Không sử dụng anti-aliasing
2x: Sử dụng 2X anti-aliasing
4x: Sử dụng 4X anti-aliasing
8x: Sử dụng 8X anti-aliasing
16x: Sử dụng 16X anti-aliasing
Wireframe rendering: Nếu chọn plugin sẽ chỉ render ở dạng lưới (wireframe), nên bạn chỉ nhìn thấy các đường đa giác
Bạn có thể chuyển qua lại thiết lập khi đang chạy game bằng phím "F7".
Capture avi: Bạn có thể ghi lại video phần chơi của bạn giống như plugin GSdx. Nhấn "F12" và 1 cửa sổ sẽ hiện ra để chọn codec. Tới lúc này bạn chỉ có thể sử dụng nén mã XviD vì các codec còn lại sẽ làm thoát plugin. Sau khi chọn, bạn nhấn nút configure để cấu hình. Nhấn OK và quá trình ghi sẽ bắt đầu. Nhấn "F12" lần nữa để dừng. Video sẽ được lưu ở thư mục gốc của PCSX2 dưới tên "zerogs.avi".
Save snapshots as BMPs(default is JPG): Như tiêu đề, cho phép bạn chụp ảnh màn hình với phím "F8" và lưu lại dưới định dạng BMP, không phải JPG như mặc định. Ảnh chụp lại bằng phím "F8" được lưu ở thư mục /snaps trong thư mục chứa pcsx2.
Fullscreen: Đơn giản, nếu chọn plugin sẽ chạy toàn màn hình thay cho chế độ cửa sổ. Nếu bạn chưa chọn mà đang chạy game thì bạn có thể nhấn "alt + enter" để chuyển sang toàn màn hình.
Widescreen: một số game hỗ trợ chế độ màn hình rộng. Với lựa chọn này, ZeroGS sẽ tự động chuyển tỷ lệ cửa sổ thành 16:9.
Default Window Size: Kích thước cửa sổ mặc định mà ZeroGS hiển thị. Các lựa chọn ở đây là một số độ phân giải có sẵn. Chọn kích thước bạn thích nhất và nhất là nó không làm ảnh hưởng tới tốc độ.
Bạn có thể nhấn "shift + F7" để bật hay tắt hiển thị Số Khung Hình/Giây (FPS) trên cửa sổ ZeroGS.
Tùy chọn nâng cao cho ZeroGS
ZeroGS đưa ra thêm một số tùy chọn để điều chỉnh các thiết lập khác nhau. Đôi lúc game sử dụng GS theo các cách không như mong muốn, và nó khiến ZeroGS không thể dự đoán chính xác được làm thế nào để giả lập GS. Một vài tùy chọn có thể khiến game từ hiển thị lỗi tùm lum chỉ với 2fps trở nên đẹp như trên ps2 thật ở tốc độ 60fps.
Nếu một nhóm các tùy chọn rất phù hợp để chạy game nào đó, thì những tùy chọn này có thể được lưu lại ở file patch của game, để chúng luôn được áp dụng mỗi khi chạy game đó. Tính năng này rất có ích nếu bạn muốn nhóm tùy chọn này chỉ áp dụng cho 1 game xác định mà không ảnh hưởng tới các game khác.
Mỗi nhóm tùy chọn của ZeroGS có một id riêng. Để truy vấn id này, đi tới hộp thoại cấu hình của ZeroGS, thiết lập các tùy chọn mong muốn, click vào nútCompute OR of IDS. Lấy con số được tạo ra và mở file pnach tương ứng cho game (thường là ‘CRC của game’.pnach). Sau đó thêm dòng mới zerogs=xxxxxxxx với x là id.
Plugin GSnull v0.1.0
Như đã giải thích ở phần đầu, đây là plugin Nulll tức sẽ không render tý nào. Nhấn Configure để chọn/không chọn "Enable Logging" để có/không tạo log của GS. Dùng cho debug và lập trình viên.
Âm thanh:
SPU2-X
Là plugin âm thanh mới nhất và tốt nhất vào thời điểm viết hướng dẫn này. Nó đầu tiên dựa trên plugin SPU2 của Gigaherz và sau đó được sửa đổi bởi Jake Stine (Air) thuộc PCSX2 team.
Đây là plugin SPU2 duy nhất hỗ trợ xử lý hiệu ứng (như tiếng vang) và Dolby Pro Logic (II) (nếu card âm thanh của bạn decode được).
Đây cũng là plugin giả lập chip âm thanh chuẩn nhất. Rất nhiều game chỉ chạy được với SPU2-X!
Interpolation: Có thể chọn 1 trong 5 tùy chọn:
1)Nearest: không sử dụng phép nội suy và là chế độ nhanh nhất.
2)Linear: Là tùy chọn nên dùng, áp dụng nội suy tuyến tính âm thanh.
3)Cubic: một dạng nội suy khác. Chậm hơn nhưng chất lượng cao hơn.
4)Hermite: một dạng nội suy khác. Chậm hơn nữa, chất lượng cao hơn.
5)Catmull-Rom: một dạng nội suy khác. Chậm, chất lượng cao hơn.
Disable effects processing: Nếu chọn sẽ bỏ các giả lập hiệu ứng như tiêng vang, chất lượng âm thanh thấp hơn nhưng tốc độ được cải thiện.
Reverb boost factor: khuếch đại hiệu ứng tiếng vang với hệ số được chọn. Có thể gây lỗi âm thanh.
Enable debug options: Đánh dấu để truy cập nút Configure Debug Options. Nó sẽ cho bạn chọn cách tạo log phục vụ mục đích debug. Chỉ nên sử dụng bởi lập trình viên.
Module: Chọn 1 trong 5 cách khác nhau đưa ra âm thanh của hệ thống bạn:
1)No sound: Không đưa ra âm thanh (mute) cho tốc độ tốt nhất.
2)X Audio 2: Là cách thức nên dùng, hoạt động tốt hơn với Vista nên người dùng XP có thể thử lựa chọn thứ 3.
3)DirectSound: Thường hơi kém hơn so với X Audio 2, sử dụng nếu tốt hơn với máy bạn.
4)Wave out: Không nên dùng, cách 2 hoặc 3 luôn luôn hoạt động tốt hơn.
5)Portaudio: Sử dụng thư viện đa nền tảng (crossplatform) tên là Portaudio. Đây là lựa chọn duy nhất ngoài không có âm thanh trong Linux.
Latency: Giá trị độ trễ càng thấp thì độ delay của âm thanh càng ngắn. Chú ý thiết lập độ trễ quá thấp SẼ tạo ra vỡ tiếng, vì thế chỉ thay đổi giá trị tới thấp nhất mà hoạt động tốt cho game của bạn.
Synchronizing mode:
[list]
TimeStretch: Thiết lập mặc định và nên dùng. Nó giữ cho âm thanh và hình ảnh đồng bộ với nhau, và cũng giúp loại bỏ vỡ tiếng và các lỗi âm thanh khác. Cần biết rằng nếu tốc độ chạy game chậm, thì tốc độ âm thanh cũng chậm theo với thiết lập này.
Async Mix: Không đồng bộ âm thanh với hình ảnh, nên bạn sẽ có âm thanh chạy bình thường cả khi số khung hình không tối ưu. Có thể làm thoát hoặc treo game vì vậy dùng cẩn thận!
None: Âm thanh sẽ nhảy cóc ở chế độ này và bạn sẽ không đạt được tốc độ tối đa khi chơi game. Cải thiện chút ít FPS.
Advanced: Tại đây bạn có thể tinh chỉnh cách giãn âm thanh theo thời gian sẽ hoạt động. Như mô tả ở giao diện, giá trị lớn sẽ tốt hơn nếu game không đạt tốc độ tốt và ngược lại khi game chạy full speed. Nhấn Reset to Defaults sẽ đưa tất cả các giá trị về thiết lập mặc định.
Audio Expansion mode: Chọn nếu bạn muốn plugin đưa ra âm thanh cho toàn hệ loa của bạn chứ không chỉ nghe 2 kênh (stereo). Chỉ sử dụng được với module XAudio2.
Stereo: Thiết lập mặc định, không mở rộng âm thanh.
Quadrafonic: Mở rộng âm thanh ra 4 loa
Surround 5.1: Mở rộng ra âm thanh vòm 5.1
Surround 7.1: Mở rộng ra âm thanh vòm 7.1
Use a Winamp DSP plugin: Nếu bạn không biết nó là gì, thì để nguyên đấy. (Không có trong Linux tại thời điểm này.)
ZeroSPU2
Là 1 plugin SPU2 phát triển bởi zerofrog. ZeroSPU2 có các tính năng sau:
ZeroSPU2 có tính năng giãn âm thanh theo thời gian (Time-Scaling) như SPU2-X. Để sử dụng tùy chọn này, tới hộp thoại cấu hình cho ZeroSPU2 và đánh dấu ô tương ứng. Chức năng này hoạt động tốt nhất trong Windows, nhưng nó cũng được lập trình cả cho Linux.
Real time mode là chế độ giãn âm thanh chặt chẽ hơn dành cho game yêu cầu độ chính xác cao và độ trễ thấp.
Audio/video recording: Đánh dấu ô Recording để ghi lại âm thanh trong khi chơi ra file có tên zerospu2.wav.
Mute: Làm câm âm thanh, cải thiện chút ít tốc độ.
Tay cầm (PAD):
Bạn có thể sử dụng 2 plugin, Lilypad v0.10.0 và SSSPSX Pad v1.7.1.
Chọn SSSPSX Pad v1.7.1 và nhấn nút Configure.
Bạn sẽ thấy 1 cửa sổ như sau (nhấn để phóng to):
Rồi nhấn Configure để bắt đầu cấu hình SSSPSX Pad:
Tại đây, bạn chỉ phải đơn giản nhấn vào tên từng nút và gán nút bàn phím tùy ý cho nó. Nếu bạn muốn xóa một phím đã gán bạn chỉ cần nhấn nút tương ứng và chờ bộ đếm "Timeout: " về 0. Phím đã chọn sẽ gán lại về NONE.
Nhấn vào tab PAD1/PAD2 ở góc trái phía trên để chuyển cấu hình controller 1 sang controller 2.
SSSPSX Pad hỗ trợ bộ điều khiển analog. Bạn có thể gán các trục analog tại các nút "LX,LY,RX,RY". LX là bên trái trục X (X-Axis),LY là bên trái trục Y (Y-Axis),RX là bên phải trục X (X-Axis),RY là bên phải trục Y (Y-Axis)
Các nút R3 và L3 là 2 nút nhấn cần analog trên tay ps2, R tất nhiên là bên phải và L là bên trái.
Chọn Lilypad v0.10.0 và nhấn nút Configure.
Bạn sẽ thấy 1 cửa sổ như sau (nhấn để phóng to):
Lilypad là plugin đầu vào cấp cao hỗ trợ bàn phím, chuột, tay cầm và cả tay XBOX 360. Nó cũng bao gồm 1 số hack rất hữu dụng cho PCSX2 như hack ESC hoặc chọn Disable Screensaver.
Để biết chi tiết cách hoạt động của mỗi thiết lập và cách cấu hình chuẩn xác, xem tại thread chính thức của plugin TẠI ĐÂY. Bạn cũng có thể tải về bản mới nhất ở đó hoặc mục download plugin của chúng tôi
Cdvdrom:
Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể sử dụng ISO loader dựng sẵn của PCSX2 bằng cách chọn ISO trong menu CDVD, rồi trong phần ISO Selector, chọn ảnh iso từ danh sách hoặc tìm tới nơi bạn để ảnh iso trong máy.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn 1 plugin chạy game từ ổ DVD thực hoặc tạo dump của file ISO, chọn "Plugin" ở menu CDVD, và chọn 1 plugin CDVD.
Mặc định, PCSX2 có sẵn Gigaherz's CDVD v0.8.0, Linuz Iso CDVD v0.9.0 và CDVDnull v0.6.0.
Chọn Gigaherz's CDVD v0.8.0 và nhấn configure.
Rất đơn giản, chọn tên ổ đĩa chứa đĩa game. Plugin sẽ chạy trực tiếp game PS2 của bạn từ ổ CD/DVD bạn đút đĩa vào
Đây là plugin duy nhất phần nào hỗ trợ thay đĩa (đĩa 1 sang đĩa 2). Nếu bạn gặp vấn đề thay đĩa trong game nào đó hãy thử plugin này!
Chọn Linuz Iso CDVD v0.9.0 và nhấn configure.
Plugin này có thêm tính năng nén ảnh đĩa để tiết kiệm dung lượng ổ cứng khi chạy giả lập bằng ảnh đĩa.
Nhấn Select Iso để chọn ảnh đĩa game bạn muốn chạy/nén. Khi chọn xong bạn có thể đóng cửa sổ cấu hình để chạy game hoặc nhấn "Compress Iso" để nén nó. Nếu bạn chọn ảnh đĩa đã nén bạn cũng có thể chọn "Decompress Iso" để giải nén nó.
Tại "Compression Method" bạn có thể chọn ".Z - compress faster", nén nhanh hơn nhưng file tạo ra lớn hơn hoặc ".BZ - compress better", nén chậm hơn nhưng file tạo ra nhỏ hơn.
Tại Options bạn có thể đánh dấu hoặc không "Enable Block Dump=>'block.dump'". Nếu đánh dấu, tùy chọn này sẽ tạo ra 1 file block.dump ở thư mục gốc PCSX2 (nơi có file pcsx2.exe) từ game bạn chạy. File này giống như một iso nhỏ, chủ yếu sử dụng cho debug. Nó sẽ lưu các sector được đọc trong khi chạy game, để sau đó bạn có thể chạy file này (sử dụng"select iso" của Linuz Iso CDVD) mà không cần image/cd/dvd. Chú ý rằng nếu game cố đọc một sector nào đó không có trong file dump này, nó chắc chắn sẽ ngừng lại.
Nhấn OK để lưu thay đổi.
CDVDnull v0.6.0
Là 1 plugin Null giống GSnull, nghĩa là nó đơn giản chẳng làm gì. Dễ hiểu khi nó không thể cấu hình.
Dev9:
Là plugin thực hiện giả lập ổ cứng HDD(hard disk drive) và ethernet. Chỉ có Dev9null v0.5.0 bao gồm trong bộ cài 0.9.7, cũng là 1 plugin Null giống những plugin tương tự.
Ngoài ra có 1 plugin Dev9 mới hơn đang phát triển bởi Luigi__, plugin MegaDev9 mới chỉ bước đầu phát triển nhưng rất đầy hứa hẹn. Lúc này, nó chỉ giả lập phần nào đó HDD của ps2. Bạn có thể tải tại đây.
Usb:
Là plugin thực hiện giả lập USB(Universal Serial Bus). Bộ cài sẵn bao gồm USB Null v0.7.0 cũng là 1 plugin Null. Không có cấu hình.
Firewire:
Là plugin thực hiện giả lập port Firewire của PS2. Chỉ có plugin FWnull v0.6.0 được bao gồm trong bộ cài sẵn. Ngoài ra không có plugin Firewire đang phát triển nào khác.
Không có cấu hình.
BIOS(Basic Input Output System)
Trong danh sách bạn sẽ thấy ảnh bios, nếu bạn sở hữu và đặt nó trong thư mục bios chọn trước. Chú ý rằng cách duy nhất HỢP PHÁP để có được ảnh bios là tạo từ máy Playstation 2 bạn SỞ HỮU.KHÔNG ĐƯỢC hỏi nơi lấy bios trong diễn đàn PCSX2, vì nó trái với nội quy. Bởi vì BIOS ps2 thuộc bản quyền của Sony và việc tự ý phát tán là bất hợp pháp, nghĩa là chúng ta sẽ gặp rắc rối nếu bị phát hiện cung cấp bất hợp pháp file bios này. Nếu ảnh BIOS của bạn không hiện trong danh sách ngay cả khi bạn đã chọn đúng đường dẫn, thì đó là bios không hợp lệ.
Chú ý: Bạn nên có tất cả file cho BIOS mới hơn SCPH-10000.bin. Bạn chắc chắn sẽ chạy được bios hoặc game mà không cần chúng nhưng rất có khả năng nó sẽ ảnh hưởng đến tính tương thích. Chúng bao gồm rom1.bin, rom2.bin, erom.bin và 1 file SCPH-XXXXX.nvm với XXXXX là phiên bản bios của bạn (vd:SCPH-34004.nvm). Đây là file cuối cùng có thể tạo từ PCSX2 sau khi đã cấu hình bios (đặt time zone, ngôn ngữ...) nhưng tốt hơn nếu bạn có file này trực tiếp từ Playstation 2. Một lần nữa KHÔNG HỎI nơi lấy những file này, vì chúng cũng là 1 phần thuộc BIOS.
Giải thích nhanh về tác dụng của các file này bởi auMatt:
auMatt Wrote:
Về cơ bản chiếc ps2 Nhật đầu tiên có 1 bios đơn lẻ và chương trình đọc dvd... được cài trên memcard.
Chiếc Ps2 sau mẫu đầu tiên có phần mềm đọc Dvd cài trên 1 ROM riêng (EROM) và có mã hóa.
ROM1 là phần bổ sung của BIOS chứa một vài thứ như ID phiên bản trình đọc DVD...
ROM2 cũng tương tự nhưng tôi nghĩ chỉ có ở bản PS2 Trung Quốc.
Hi vọng những điều này giúp bạn nắm được phần nào đó.
Phiên bản dump bios mới giúp bạn tạo PS2 Bios, ROM1, ROM2, EROM và NVM. Tải nó TẠI ĐÂY
Chú ý: Để có sự tương thích cao nhất bạn nên sử dụng ảnh BIOS khác bản cũ nhất SCPH10000.BIN. Bởi vì BIOS này có vấn đề về giả lập memory card và nhiều phần khác.
Cách trích xuất file bios từ PS2: Xem PS2Dev và luồng TẠI ĐÂY.
Vậy là chúng ta đã hoàn thành cấu hình tất cả plugin cho PCSX2.
Tab BIOS của cửa sổ Plugin/BIOS selector:
Tại đây bạn sẽ thấy 1 màn hình giống với màn hình cuối cùng của phầnFirst Time Configuration wizard, với chức năng như nhau, cùng là chọn file BIOS từ danh sách và thay đổi thư mục mà PCSX2 sẽ tìm ảnh BIOS.
Tab Folders của cửa sổ Plugin/BIOS selector.
Tại đây bạn có thể thay đôi thư mục lưu một số file PCSX2 tạo ra. Bằng cách bỏ chọn "Use default setting" bạn có thể nhấn nút "Browse" để tìm tới thư mục bạn chọn cho PCSX2 lưu file: Save states, snapshots và logs/dumps tương ứng.
Cấu hình Core CPU
Tiếp theo là thiết lập cho lõi xử lý PCSX2, có thể thấy tại Config =>Emulation settings. Bạn sẽ thấy 1 cửa sổ như sau (nhấn để phóng to):
Có tất cả 6 tab: EE/IOP, VUs, GS, GS Window, Speedhacks và Gamefixes. Chúng ta sẽ bắt đầu từ EE/IOP.
Tab EE/IOP của Emulation Settings:
EE/IOP viết tắt của Emotion Engine/Input Output Processor tức là các thành phần chính của Playstation 2. Dưới đây là mô tả các thiết lập chúng ta có thể thay đổi:
Emotion Engine: Chọn "Recompiler" để kích hoạt bộ biên dịch lại Emotion Engine, giúp tăng tốc rất nhiều. Độ tương thích rất cao, bạn nên luôn luôn dùng nó. Chọn "Interpreter" để sử dụng chế độ thông dịch chậm chạp, tương thích hơn trong trường hợp nhất định, nhưng chủ yếu phục vụ mục đích debug.
IOP: Cũng có các thiết lập giống như trên cho Input Output Processor. Bộ thông dịch Interpreter ở đây không chậm như ở EE mà cho tốc độ khá tốt.
Round mode: Thay đổi cách làm tròn số thực dấu phẩy động được tính toán. Nếu game bị treo, thử thay đổi giá trị ở đây. Giá trị mặc định và tương thích nhất là Chop/Zero. Nó sẽ tự động thay đổi khi 'Enable Patches' được đánh dấu ở mục System đối với một số game cần giá trị khác mặc định.
Clamping mode: Những thiết lập ở đây cho tốc độ nhanh nhất đến chậm nhất từ trên xuống dưới. Theo đó 'None' nhanh nhất nhưng kém tương thích nhất và 'Full' chậm nhất nhưng tương thích nhất. Giá trị mặc định là 'Normal' làm việc tốt với hầu hết các game mà không ảnh hưởng nhiều tới tốc độ. Nó sẽ tự động thay đổi khi 'Enable Patches' được đánh dấu ở mục System đối với một số game cần giá trị khác mặc định.
Flush to Zero: Cải thiện chút ít tốc độ và giảm tính tương thích. Nên chọn.
Denormals are Zero: Cải thiện đáng kể tốc độ và thường không gây ra bất cứ vấn đề gì.
Restore Defaults: Nhấn để khôi phục tất cả các thiết lập về giá trị mặc định (chữ Đậm trong Vista/Windows 7 hoặc màu xanh lá trong Windows XP).
Tab VUs của Emulation Settings:
VUs viết tắt của Vector Units là các bộ đồng xử lý của Playstation 2 làm việc song song với EE và IOP. Playstation 2 có 2 bộ đồng xử lý loại này là VU0 và VU1. Dưới đây là mô tả các thiết lập chúng ta có thể thay đổi:
VU0: ở hộp thoại này bạn có thể chọn 1 trong 3: Interpreter, microVU Recompiler và superVU Recompiler [legacy].
Interpreter: khi chọn PCSX2 sẽ sử dụng Interpreter cho VU0, rất chậm và không tương thích tốt. Chỉ nên dùng để debug và test.
microVU Recompiler: Là bộ biên dịch lại mới nhất cho Vector Units viết bởi cottonvibes. Lựa chọn này tương thích tốt với rất nhiều game, ổn định và tốc độ khá. Nên chọn.
superVU Recompiler [legacy]: Là bộ biên dịch lại cũ cho Vector Units viết bởi zerofrog. Nó không còn được phát triển nữa (nên mới có tag legacy), kém tương thích hơn so với microVU, thiết ổn định nhưng thường nhanh hơn chút ít. Chỉ sử dụng để xác định lỗi của bộ biên dịch lại mới hoặc trong trường hợp hiếm có nào đó hoạt động tốt hơn microVU.
VU1: Tương tự trên nhưng dành cho Vector Unit 1.
Round mode: Tương tự EE/IOP
Clamp mode: Các thiết lập cho tốc độ nhanh nhất đến chậm nhất từ trên xuống dưới. Theo đó 'None' nhanh nhất nhưng kém tương thích nhất và 'Extra+Preserve Sign' chậm nhất nhưng tương thích nhất. Giá trị mặc định là 'Normal' làm việc tốt với hầu hết game mà không ảnh hưởng nhiều tới tốc độ. Nếu bạn gặp phải các đa giác nhọn hoặc mặt đất lỗi, thử chọn 'Extra+Preserve Sign'. Nó sẽ tự động thay đổi khi 'Enable Patches' được đánh dấu ở mục System đối với một số game cần giá trị khác mặc định.
Flush to Zero: Cải thiện chút ít tốc độ và giảm tính tương thích. Nên chọn.
Denormals are Zero: Cải thiện đáng kể tốc độ và thường không gây ra bất cứ vấn đề gì.
Restore Defaults: Nhấn để khôi phục tất cả các thiết lập về giá trị mặc định (chữ Đậm trong Vista/Windows 7 hoặc màu xanh lá trong Windows XP).
Tab GS của Emulation Settings:
GS viết tắt của Graphics Synthesizer đảm nhiệm render hình ảnh của Playstation 2 (cùng với những phần khác). Dưới đây mô tả các thiết lập chúng ta có thể thay đổi:
Framelimiter: Những tùy chọn trong nhóm này dùng để kiểm soát số khung hình game theo nhiều cách khác nhau.
Disable Framelimiter: Nếu chọn game sẽ chạy với tốc độ nhanh nhất mà máy bạn có thể xử lý, bỏ qua tất cả thiết lập bên dưới và các giới hạn. Bật tắt trong game bằng phím F4.
Base Framerate Adjust: Tại đây bạn có thể kiểm soát số khung hình chuẩn cho game theo phần trăm
. Nếu bạn để nguyên số khung hình chuẩn của NTSC và PAL (lần lượt là 60 và 50 fps), 100% tương ứng với 60FPS cho NTSC và 50 FPS cho PAL, 110% là 66 FPS và 55 FPS... Phần giới hạn sẽ hạn chế số khung hình FPS của game với các giá trị đặt. Thiết lập lớn hơn 100% KHÔNG phải cách tăng tốc game, nên giữ ở giá trị mặc định 100%.
Slow Motion Adjust: Tại đây bạn có thể điều chỉnh giới hạn tốc độ game theo phần trăm khi kích hoạt chế độ chuyển động chậm (slow motion). Số phần trăm giống như phần Base Framerate ở trên, nên 50% là một nửa tốc độ Base Framerate, xem thêm ở trên để biết cách tính ra FPS. Bật tắt trong game bằng cách nhấn Shift + Tab (hiện tại chưa hoạt động)
Turbo Adjust: Giống với Slow Motion nhưng được kích hoạt khi bạn sử dụng chế độ Turbo. Bật tắt trong game bằng phím Tab
NTSC Framerate: Đặt tốc độ mà NTSC game sẽ chạy. Mặc định (bình thường) tốc độ cho các game này là 59.94 FPS, nhưng bạn có thể đặt thấp hoặc cao hơn để kết hợp với các tùy chọn trên. Gợi ý: Đặt giá trị này thấp hơn bình thường có thể tăng tốc vài game và làm hỏng các game khác.
PAL Framerate: Đặt tốc độ mà NTSC game sẽ chạy. Mặc định (bình thường) tốc độ cho các game này là 50 FPS, nhưng bạn có thể đặt thấp hoặc cao hơn để kết hợp với các tùy chọn trên. Gợi ý: Đặt giá trị này thấp hơn bình thường có thể tăng tốc vài game và làm hỏng các game khác.
Frame Skipping: Những tùy chọn trong nhóm này được sử dụng để kiểm soát cách nhảy cóc khung hình game, kỹ thuật không dựng một số khung hình game và làm cho game có cảm giác chạy mượt hơn khi không thể đạt được full tốc độ. Như đề cập ở GUI, tính năng này sẽ gây ra giật hình, lóe sáng hoặc các hiện tượng bất thường khác tùy từng game. Bật tắt trong game bằng cách nhấn Shift + F4
Disabled: Tắt tính năng Frame Skipping, nên tắt nếu bạn đã có tốc độ tốt.
Skip when on Turbo only: Khi chọn, chỉ sử dụng Frame Skipping khi chế độ Turbo bật.
Constant Skipping: Khi chọn, cho phép Frame Skipping hoạt động liên tục.
Frames to Draw: Xác định số khung hình được dựng trước khi nhảy cóc.
Frames to Skip: Xác định số khung hình sẽ nhảy cóc khi số khung hình ở trên đã dựng xong.
Use Synchronized MTGS: Đánh dấu để sử dụng 1 chế độ khác của MTGS. RẤT chậm, chỉ dành cho mục đích debug.
Disable all GS output: Như tên đưa ra, tắt mọi hình ảnh đâu ra. Sử dụng để benchmark tốc độ lõi PCSX2 và debug.
Tab GS Window của Emulation Settings:
Tại đây bạn sẽ điều chỉnh được các khía cạnh khác nhau của đầu ra video của PCSX2. Dưới đây mô tả các thiết lập chúng ta có thể thay đổi được:
Apect Ratio: Chọn Fit to Window/Screen để kéo video cho vừa với kích thước cửa sổ, standard (4:3) sẽ giữ tỷ lệ video luôn là 4:3 hoặc Widescreen (16:9) sẽ thực hiện tương tự với tỷ lệ 16:9. Chú ý rằng màn hình game sẽ bị kéo méo hiển thị bình thường. Để chạy chuẩn màn hình rộng, bạn nên thiết lập trong menu game (nếu game hỗ trợ).
Custom window size: Thiết lập kích thước cửa sổ cho video theo đơn vị pixel.
Disable window resize border: Khi đánh dấu sẽ loại bỏ khung dành cho việc thay đổi kích thước cửa sổ video.
Always hide mouse cursor: Khi đánh dấu, con trỏ chuột sẽ ẩn đi khi đi vào vùng cửa sổ video.
Hide window on suspend: Khi chọn, cửa sổ video sẽ ẩn đi khi giả lập tạm dừng.
Default to fullscreen mode on open: Khi chọn, PCSX2 sẽ khởi động toàn màn hình. Chuyển về cửa sổ bằng cách nhấn Alt + Enter.
Use exclusive fullscreen mode (if available): Khi chọn, một phương pháp hiển thị khác sẽ được sử dụng, cách này có thể tốt hơn cho màn CRT và card màn hình cũ. KHÔNG sử dụng vì nó sẽ gây ra memory leak và/hoặc crash ngẫu nhiên khi chuyển từ cửa sổ thành toàn màn hình và ngược lại.
Wait for vsync on refresh: Khi chọn, PCSX2 sẽ sử dụng đồng bộ hướng đứng (vsync), làm giảm đứt hình nhưng cũng khiến giảm nhiều số FPS thực. Chỉ áp dụng cho chế độ toàn màn hình và không hoạt động với tất cả plugin GS.
Tab Speed Hacks của Emulation Settings:
Hack tốc độ bao gồm các thủ thuật khác nhau dùng để tăng tốc nhưng cái giá bỏ ra là độ chính xác giả lập mất đi. Tất cả các tùy chọn có thể và sẽ gây ra các lỗi nghiêm trọng, crash và các hiện tượng bất thường khác nên sử dụng một cách cẩn trọng! Chú ý thêm rằng chúng chỉ có tác dụng với một số game nhất định, nên có khi bạn chẳng được tăng tý tốc độ nào tùy game. Dưới đây là mô tả các thiết lập chúng ta có thể thay đổi:
Enable speedhacks: Đánh dấu/Không đánh dấu để bật tắt tất cả các hack dưới.
Emotion Engine (EE) Cyclerate: hack tăng khoảng thời gian cho một lệnh giả lập thực hiện, khiến CPU dễ dàng xử lý công việc hơn. Mọi thiết lập khác mặc định có thể gây không chơi được game, chạy chậm hoặc bắt đầu nhảy cóc khung hình.
Default Cycle Rate - Slider Level 1 (Kéo tới 1): Không hack, sẽ giả lập EE với tốc độ thực.
Slider Level 2: Giảm tần suất chu kỳ của EE xuống 33%. Tốc độ tăng vừa phải, ít tác động tới tính tương thích.
Slider Level 3: Giảm tần suất chu kỳ của EE xuống 50%. Tốc độ tăng nhiều, tác động vừa phải tới tính tương thích. Và cũng có thể gây lặp âm thanh ở các đoạn phim.
VU Cycle Stealing: hack tăng số chu kỳ mà Vector Unit (VU) cướp đi từ Emotion Engine (EE). Hack này có thể và sẽ làm việc đọc số FPS sai (đặc biệt tại các giá trị cao), nháy hình, chạy chậm và các lỗi nghiêm trọng khác với game nhất định!
Slider Level 0: Không hack, vô hiệu VU Cycle Stealing.
Slider Level 1: Tốc độ tăng, ít tác động tới tính tương thích.
Slider Level 2: Tốc độ tăng nhiều, tác động vừa phải tới tính tương thích.
Slider Level 3: Tăng tốc ít hơn so với cấp thứ 2, tác động lớn tới tính tương thích. Cấp này không làm việc tốt cho phần lớn game, gây nháy hình, chạy chậm và lỗi hình ảnh trong khi chỉ tăng tốc hơn rất giới hạn so với cấp 2 nếu chạy được. Không nên dùng trừ một số rất ít game đặc biệt chạy tốt với cấp này.
Other Hacks: Gồm nhiều hack khác nhau với cách sử dụng riêng.
Enable INTC Spin detection: tạo một đường tắt ở tình huống biết trước khi game PS2 chạy không (idle), xem tooltip để biết giải thích chi tiết. Thay vì thực hiện vòng chạy không (idle loop) nó chỉ việc nhảy tới điểm cuối và tiếp tục từ đó. Hack này có thể khiến tăng tốc rất nhiều nhưng chỉ với một số ít game. Là một hack rất an toàn mà gần như không ảnh hưởng gì tới tương thích, nên dùng.
Enable Wait Loop detection: Phương thức tương tự như trên, xem tooltip để biết giải thích chi tiết. Tăng tốc khá, chưa có hiện tượng giảm tương thích, nên dùng.
Enable fast CDVD: Giảm thời gian load bằng cách thiết lập chế độ truy cập nhanh đĩa. Kiểm tra danh sách tương thích với HDLoader để biết game nào không chạy được với hack này (thường đánh dấu là cần chế độ 1 hoặc slow DVD). Không nên dùng vì nó có thể gây hỏng rất nhiều game.
microVU Hacks: Chỉ áp dụng được khi microVU được chọn làm trình biên dịch lại ở tab VU của thiết lập Emulation. Nếu superVU được chọn, những hack này không có tác dụng gì.
mVU flag hack: Xem tooltip để biết mô tả chi tiết cách nó làm việc. Tăng tốc khá với tương thích cao, nên dùng.
mVU block hack: Xem tooltip để biết mô tả chi tiết cách nó làm việc. Tăng tốc khá với tương thích cao.
mVU Min/Max hack: tooltip để biết mô tả chi tiết cách nó làm việc. Tăng tốc ít, tương thích khá.
Restore defaults: Nhấn để phục hồi tất cả các thiết lập về giá trị mặc định (thực chất vô hiệu tất cả hack ở tab này).
Tab Game fixes của Emulation Settings:
Như tên đề cập, đây là những game fix đặc biệt dành cho một vài game mà vì lý do nào đó giả lập chúng khác bình thường. Chú ý rằng nhóm phát triển không có ý định giữ các hack này, chúng chỉ tạm thời và sẽ được bỏ đi khi tìm thấy cách sửa lỗi chuẩn xác. Rất nhiều bản sửa lỗi này được áp dụng tự động khi đánh dấu 'Enable Patches' ở thiết lập System.
VU Add hack: Cần thiết vì PS2 không đi theo tiêu chuẩn IEEE trên số thực dấu phẩy động.
Chỉ sử dụng cho 'Star Ocean 3','Valkyrie Profile 2' và 'Radiata Stories'.
VU Clip Flag Hack: Chỉ cần khi superVU được chọn làm trình biên dịch lại ở phần VU của Emulation Settings. Dành cho các game Persona.
FPU Compare Hack: Hack này cần thiết bởi vì khoảng giới hạn số dấu phẩy động định nghĩa bởi tiêu chuẩn IEEE mà PS2 không đi theo. Chỉ sử dụng cho 'Digimon Rumble Arena 2'.
FPU Multiply Hack: Cần cho 'Tales of Destiny'.
FPU Negative Div Hack: Cần cho các game Gundam, sửa góc nhìn camera.
VU GXkick Hack: Thêm delay cho lệnh XGkick của VU. Cần cho 'Erementar Gerad'.
FFX videos fix: Xóa sạch GIF trước khi thực hiện IPU. Sửa lỗi chồng hình màu xám trong đoạn phim của 'Final Fantasy X'.
EE timing Hack: Hack đa mục đích. Hỗ trợ: 'Digital Devil Saga', 'SSX', 'Resident Evil: Dead Aim'.
Skip MPEG Hack: Sử dụng để bỏ qua các đoạn phim mở đầu game bị treo
OPH flag Hack: Cần cho 'Bleach Blade Battler', 'Growlancer' II và III và 'Wizardry'
Các tùy chọn khác
Dưới đây là giới thiệu về các tùy chọn còn lại:
System =>Boot CD/DVD (full): Nếu bạn nhấn vào đây chương trình sẽ chạy đĩa đã chọn trong plugin CDVD (hoặc trong phần ISO selector) hoặc sẽ hỏi bạn vị trí ảnh đĩa nếu bạn chưa chọn trước đó ở cấu hình plugin CDVD. Nếu bạn sử dụng plugin Gigaherz CDVD nó sẽ chạy ngay lập tức CD/DVD của ổ đĩa được chọn. Chế độ 'full' đầu tiên chạy cả phần giới thiệu BIOS giống PS2 thật. Sử dụng cái này cho game nhiều ngôn ngữ hoặc game bị chống sao chép.
System =>Boot CD/DVD (fast): Giống như trên nhưng bỏ qua phần giới thiệu BIOS và vào game ngay lập tức.
System =>Run ELF...: Dùng để chạy demo thường luôn có ở dạng .elf.
System =>Suspend/Resume: Dùng để Suspend (Tạm dừng) và Resume (Trở lại) chương trình vào bất cứ thời điểm nào.
System =>Load State/Save State: Load/save states khi đang chạy game. Với "Other" bạn có thể chọn file có tên khác với mặc định của PCSX2.
System =>Check/Uncheck Enable Patches: Dùng để kích hoạt hoặc không sử dụng các bản vá riêng (patch) cho game. Các bản vá có tác dụng khác nhau, từ bỏ qua đoạn phim chưa giả lập chuẩn và gây dừng chương trình cho tới những xử lý cao cấp hơn. Sử dụng tùy chọn này cũng kích hoạt các thiết lập đặc biệt và game fix cho game cần nó.
System =>Check/Uncheck Enable Cheats: Cho phép hoặc không được cheat. Cheat hoạt động giống như patch nhưng được load từ thư mục Cheats của PCSX2. Xem các hướng dẫn khác trên forum để biết cách tạo cheat cho PCSX2
System =>Check/Uncheck Enable Host Filesystem: Dùng hoặc không dùng Host Filesystem của PCSX2. Nó được sử dụng chủ yếu bởi demo và homebrew.
System =>Shutdown: Shut down game hiện hành bạn đang chơi và reset PCSX2.
System =>Exit: Đóng trình giả lập
CDVD =>
Iso Selector: Là trình load ISO dựng sẵn của PCSX2, tức không dùng plugin CDVD. Bạn có thể bất kỳ ảnh đĩa nào PCSX2 hỗ trợ bằng cách nhấn Browse và chạy. Để thuận tiện cho người dùng, menu này cũng giữ lại danh sách các ảnh đĩa sử dụng gần nhất. Chỉ hoạt động khi ISO được chọn ở menu nhánh phía dưới!
Plugin Menu-Plugin Settings: Sẽ chỉ ra plugin CDVD nào được chọn và cho phép bạn cấu hình ở đây (thay vì phải trực tiếp vào Plugin/BIOS Selector để cấu hình).
ISO-Plugin-No Disc: Các menu nhánh này qui định từ nguồn nào PCSX2 load game. Nếu bạn chọn ISO, ISO loader dựng sẵn sẽ được sử dụng để load game được chọn (đã trình bày ở trên). Nếu bạn chọn Plugin, plugin được chọn sẽ được chọn để load game. Nếu bạn chọn No Disc, game sẽ không được load và PCSX2 chỉ boot tới BIOS.
Config =>
Emulation Settings: Mở cửa sổ Emulation Settings mà chúng ta đã mô tả ở phần đầu hướng dẫn này.
Memory cards: Mở trình quản lý thẻ nhớ.
Nhấn browse để chỉ định thư mục tùy chọn mà từ đó PCSX2 sẽ load thẻ nhớ của nó.
Chọn một thẻ nhớ bất kỳ để có nút Delete và Disable, nhấn chúng sẽ xóa hoặc vô hiệu thẻ nhớ được chọn.
Enable Multitap on Port 1: Kích hoạt Multitap cho lên tới 4 thẻ nhớ. Vẫn đang được thực hiện (chưa hoạt động chuẩn xác).
Enable Multitap on Port 2: Tương tự trên cho Port 2 của Playstation 2 dành cho Multitap.
Auto-Eject Memcards when loading save states: Tự động bỏ thẻ nhớ khi load save state, nên đánh dấu.
Video (GS)/Audio (SPU2)/Controllers (PAD)/Dev9/USB/Firewire =>Plugin Settings: Mở cửa sổ cấu hình cho các plugin lần lượt (liệt kê ở đây) sau (Video/Audio/Pad/Dev9/USB/Firewire)
Patches: Mở trình duyệt patch. Chưa được thực hiện cho 0.9.7 beta.
Multitap 1: Kích hoạt Multitap 1. Chưa được thực hiện cho 0.9.7 beta.
Multitap 2: Kích hoạt Multitap 2. Chưa được thực hiện cho 0.9.7 beta.
Clear all Settings: Xóa tất cả thiết lập, phục hồi về mặc định và mở lại First Time Configuration Wizard.
Misc =>
Check/Uncheck Show Console: Cho phép/không cho phép hiện thêm cửa sổ thứ 2 sau màn hình hiển thị của PCSX2 và chủ yếu được dùng cho việc debug. Tại đó bạn có thể thấy các thông điệp khác nhau giúp nhận biết lỗi hoặc việc gì đã hoàn thành bởi trình giả lập khi đang chạy game. Thông điệp màu đỏ là lỗi còn màu vàng là cảnh báo.
Print cdvd info: Nếu được chọn, phần đọc CD/DVD trình giả lập thực hiện sẽ hiện trên console. Chủ yếu dùng cho việc debug.
About: Cửa sổ about. Tại đây bạn có thể biết những người tạo nên chương trình giả lập này và lời cảm ơn.
Nếu bạn vẫn gặp vấn đề về sử dụng chương trình giả lập, post vấn đề đó lên PCSX2 forum TẠI ĐÂY sau khi đọc kỹ các quy định
Trở về Đầu
Xong! Hy vọng hướng dẫn này sẽ có ích cho những người mới dùng PCSX2 và cho các thành viên thích nghịch với các tùy chọn để làm nhiều game hoạt động hơn.
Cảm ơn Gigaherz vì đã chỉ ra cách làm mục lục hoạt động trên Firefox.
Cảm ơn nhiều người bạn thân Regulus nhờ background, emotion và sự giúp đỡ của anh.
Cảm ơn Razor Blade vì đã sửa khung hình ảnh.
Cảm ơn crushtest vì chỉ ra các vấn đề với Firefox và các kiến nghị giải quyết.
Cảm ơn Nachbrenner vì các kiến nghị và bổ sung.
Cảm ơn Falcon4ever vì làm phiền tôi với XHTML hợp lệ.
Cảm ơn rama vì giúp tôi một số giải thích.
Tạo bởi Bositman.
Translated to Vietnamese by Climhz.