I/ KHÁI QUÁT.
A/ Khái niệm:
Chưa xác định chính xác nguồn gốc và xuất xứ nhưng xuất hiện tự lâu với những hìnhthức sơ khai từ khi bắt đầu có trao đổi vật dụng giữa các bộ lạc, đồ gốm làm các dấu hiệu riêng vào các hình và lọ gồm.
Khi nhu cầu xã hội phát triển và phổ biến rộng rãi dưới thời đế chế, phong kiến, các vương quyền, lãnh chúa và các tổ chức xã hội đưa ra một hình ảnh biểu trưng cho quyền lực của mình là hình htức như quốc huyhiện nay.
Phát triển khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
Thuật ngữ Logo du nhập vào Việt Nam từ năm 1980:
- Tiếng Pháp: Symbole.
- Tiếng Anh: Symbol.
Nghĩa là biểu tượng và biểu trưng hoặc một tín hiệu thị giác- dấu hiệu thị giác gọi chung là Logo.
Logo có được là do sự sáng tác làm dấu hiệu riêng cho một đơn vị, cơ sở, đoàn thể, công ty hoặc cá nhân.
Là dấu hiệu nêu được đặc trưng của đơn vị về sản phẩm, tinh thần của công ty.
Được tinh lọc cực kỳ đơn giản,dễ nhìn, dễ nhớ, dễ vẻ lại.
Có tính chất như một dấu hiệuriêng cực kỳ đơn giản, tốt đẹp không bị nhầm lẫn khi xâm nhập vào đời sống xã hội.
B/ Định nghĩa:
Logo còn gọi là Logo Type - nghệ thuật sáng tác Logo.
Là một tín hiệu thị giác hay là cách tạo hình tên một công ty, một tổ chức với những thuộc tính đặc trưng nhất, mộthình ảnh tỉnh lọc đơn giản nhất để dễ nhận biết về một đơn vị, mộtcơ quan, một tổ chức xã hội nào đó khẳng định bản quyền của đơn vị, cơ quan tổ chức xã hội đối với sản phẩm biểu trưng của mình.
C/ Đặc điểm:
Tính khái quát cực cao bằng tượng trưng qua sự tỉnh lọc.
Tính thẩm mỹ.
Tính độc đáo, tính sáng tạo.
Tính dễ nhớ.
d/ Hình thức:
Logo hình, không có chữ.
Logo hình có chữ
Logo chữ
II/ NGUYÊN TẮC TRONG THIẾT KẾ LOGO.
Những nguyên tắc cần thiết trong thiết kế Logo
A/ Nguyên tắc cấu tạo:
1. Đường nét:
- Các đường nét tạo nên các kiểu trang trí, biểu tượng, hình ảnh.
- Phải được sử dụng, bố trí một cách khôn khéo để truyền đạt thông điệp minh bạch.
- Mỗi đường nét sử dụng phải được bố trí hoàn hảo tạo nên mẫu vẻ hiệu quả nhất.
- Các đường gợn sóng gợi nên chuyển động dùng mô tả các hoạt động hay sản phẩm liên quan đến hàng hải.
- Các đường lan tỏa ám chỉ tia sáng mặt trời hoặc các chức năng tích cực, các chuyển động trực tiếp.
- Các đường lan tỏa cũng có thể ám chỉ chuyển động như nan hoa của bánh xe liên tưởn sự tiến nhanh của công ty.
- Có thể sáng tạo đường nét để đem lại sự đối xứng, tương phản, tiêu điểm, sự xoay, phản chiếu, chuyển động.
- Có thể sáng tạo bằng tay hay dụng cụ như Compa, cọ, bút chì.
- Có thể được vẽ với sự trau chuốt, nét đặc, nét gãy, chiều nganh, chiều dọc, chiều chéo hay tự do gợi cảm giác uốn lượn, tiến triển, phối cảnh hoặc nhịp điệu thông thường.
- Sử dụng để thể hiện một vật thể hay một ngụ ý quan trọng.
- Đảm bảo kết nối các đường nét khác nhau trong một logo một cách dung hòa.
- Các đường nét phải được tạo ra theo một phong cách chặt chẽ để tạo nên các hình khối và họa tiết cân xứng.
Ví dụ:
2. Không gian:
- Đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ mẫu thiết kế.
- Một logo được giới hạn về hình thức: kích thước và không gian, phải bố trí cho tất cả các thành phần của mẫu vẽ nằm trong một không gian giới hạn những phải phát huy tối đa tínhthẩm mỹ, ngụ ý, tính biểu trưng cho hình ảnh công ty.
- Các hình tượng phải bố trí có không gian xung quanh chúng.
- Các khối hình học phải nổi bật so với không gian xung quanh.
- Tránh nhồi nhét, rối rắm trongmẫu thiết kế.
- Có những khoảng tối – âm, sáng – dương trong một logo.
- Các hình khối, không gian được kết hợp thà một khối rõ ràng, không gây cảm giác mù mờ.
3. Bố cục:
- Gọn gàng.
- Hình thể đơn giản, khúc chiết.
- Đường nét, diện mảng, màu sắc phải cô đọng, không rối rắm.
4. Hình thức: phong phú.
- Hình tròn.
- Hình vuông.
- HÌnh chữ nhật, thoi, tam giác.
- Một đường thẳng, một nét nhấn trong một dòng chữ.
- Một đường cong hay một hìnhthể tự do.
5. Màu sắc:
Yêu cầu:
- Hài hòa: Yếu tố tương phản, các màu cực mạnh (tạo tông màu mạnh), sự liên tưởng mạnh, các màu trugn gian (tao nhã), màu pha trộn dẫn đến nhẹ nhàng.
- Tiết giản đến tối đa tránh sử dụng quá nhiều màu, rối rắm, lấn lướt hình tượng dẫn đến khó năm bắt được thông tin từ Logo.
- Các công ty thường đòi hỏi tối đa không quá 3 màu - một màu là tốt nhất, thuận lợi cho việc quảng cáo và in ấn.
- Phải tạo ra được màu sắc cố định.
- Tạo thành một dấu hiệu nhận biết.
- Liên quan mật thiết đến nền.
Ví dụ:
Logo Coca Cola có đường chỉ đỏ trắng hai màu, khi quảng cáo sử dụng hai màu đỏ trắng, thêm một đường chỉ thì người ta nhận biết đó là sản phẩm củaCocacola.
B/ Quy luật căn bản.
1. Sự tối giản.
- Yêu cầu lược bỏ tối đa, gạn lọcđến cùng các yếu tố tạo hình chỉ để lại những gì đơn giản nhất, tinh túy nhất.
- Cô đọng, xúc tích về ý nghĩa đểdễ nhận biết, dễ phân biệt, gây ấn tượng sâu, mạnh, tiện lợi cho việc sử dụng.
2. Sự cân bằng.