****ZOIDS LIBRARY****
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Nguồn tham khảo: Chen Guojun & NaYa - GameFAQS
Wandrian Wvlf/TheConfoozidOne - Neoseeker
- Dịch: SoulT
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. SƠ LƯỢC |
------------------------------------------------------------------------------
1. Start Menu
a. Main Menu: Sau khi bỏ qua tất cả những biểu tượng khó chịu, bảng chọn Menu sẽ hiện ra với 3 lựa chọn.
- START A GAME (Chơi mới): Bắt đầu viết nên câu chuyện của riêng bạn.
- RESUME A GAME (Chơi tiếp): Tiếp tục chơi tại thời điểm gần nhất mà bạn đã lưu.
- OPTIONS (Tùy chọn): Cài đặt, thay đổi các thiết lập và kích hoạt Challenging Mode (Chế độ thử thách).
Option Menu cụ thể bao gồm:
Challenging Mode: Bắt đầu chế độ chơi đặc biệt với số Zoids, Pilots và Commands nhất định. Có 10 levels với mỗi level chia thành 5 stage, additional levels (level bổ sung) sẽ được mở khóa sau khi bạn phát triển cốt truyện. Chiến thắng mỗi stage, bạn sẽ đều nhận được phần thưởng (có một số phần thưởng vô cùng giá trị, không thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác).
Multiplay: Đấu với bạn bè. Tên nhân vật chính, số trận thắng/thua và xếp hạng nhóm được hiển thị trước trận đấu.
Transfer: Gửi/nhận Zi Data hoặc parts.
Database: Xem Database của 151 Zoids và 75 nhân vật. Dữ liệu của một Zoid sẽ được thêm vào danh sách khi bạn nhận một Zoid mới hoặc Zi Data của nó, dữ liệu nhân vật sẽ được thêm vào danh sách khi bạn gặp nhân vật đó (ngoại trừ Dr.D).
Config: Thay đổi tên nhân vật hoặc lời của nhân vật khi chiến đấu. Tên mặc định là Zeru, câu quen thuộc của Zeru trong chiến đấu là "Take this!"i
Delete SaveData: Xóa tất cả lưu trữ trong trò chơi, kể cả Database.
------------------------------------------------------------------------------
2. Giới thiệu nhân vật
------------------------------------------------------------------------------
CHARACTER DATA (Dữ liệu nhân vật) |
------------------------------------------------------------------------------
STT | NAME (tên) | TITLE (tước danh) | CHARACTER INFO (thông tin) |
1 | Zeru | Zoids Warrior (Chiến binh Zoid) | Tên đầy đủ là Zeru Jupit, nhân vật chính trong trò chơi này. Trong một chuyến du hành, cậu trở thành một chiến binh Zoids sau sự kiện hỗn độn không-thời gian. Sinh ra với một bí mật gia đình lớn nhưng cậu không nhận thức được điều đó. |
2 | Juno Hera | Zoids Warrior (Chiến binh Zoid) | Một Zoid-rider nữ triển vọng. Tình cờ gặp nhân vật chính Zeru sau sự kiện hỗn độn không-thời gian. Cô đã không còn nhớ quá khứ của cô, rằng cô đã từng phục vụ cho Terra Geist, một tổ chức bí mật trước đó. |
3 | Pulse | Organoid | Một Organoid hình báo. Được Dr.T tìm thấy tại tàn tích của Arcadia Kingdom và trở thành cộng sự của Zeru sau này. Nó được trang bị ZOS, một hệ thống đặc biệt để tăng cường sức mạnh cho Zoids. |
4 | Gard Krueger | Terra Geist | Thủ lĩnh của Terra Geist, một băng nhóm có âm mưu hồi sinh Zenebas Empire. Trong khi chiến đấu chống lại Zan, hắn ta đã mất tích. Nhóm của hắn ta từng hợp tác với Back Draft Team sau sự cố phản ứng tổng hợp thời gian và không gian. |
------------------------------------------------------------------------------
3. Adventure Mode
Tại các thị trấn, nhấn phím A để nói chuyện với người dân trong thị trấn hoặc mở những chiếc rương mà bạn nhìn thấy để xem có những gì bên trong. Nhấp phím A hoặc B trong lúc đối thoại để tiết kiệm thời gian. Nhấn phím Start để mở Pause Menu. Phím R hoặc Select để xem bản đồ. Ngoài ra, bạn có thể nhấn giữ phím B trong lúc di chuyển để di chuyển nhanh hơn.
Cửa hàng có biểu tượng cái búa và cái đe ngoài cửa chuyên bán các vật phẩm trị liệu cho Zoid trong và ngoài trận chiến. Chúng tương đối đắt và có một số item không phổ biến và chỉ được bán ở một vài thị trấn... Evactn U và RTrans U được bán tại cửa hàng cũng rất hữu ích. Evactn U dịch chuyển bạn đến lối vào của Zoidshop mà bạn đã chọn (cửa hàng gần nhất mà bạn đã ghé ấy) và RTrans U dịch chuyển bạn quay trở lại vị trí mà bạn đã dùng Evactn U. Chúng khá hữu ích giúp bạn tiết kiệm thời gian hơn khi bạn đi dungeon mà cảm thấy item trong hành trang không còn đủ. Lưu ý rằng vật phẩm chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất.
Cửa hàng với biểu tượng khẩu súng trước cửa (hay mũi khoan gì đấy) chuyên bán các loại vũ khí như tên lửa tới radar các kiểu.
Tại trạm nghiên cứu Zoid ở mỗi thị trấn, bạn có thể phục sinh, chế tạo hoặc nâng cấp Zoid, tạo CAS hay thậm chí là bán chúng nếu muốn .
Mẹo: Chỉ cần nói chuyện với những người phục vụ, sức khỏe của toàn bộ Zoids của bạn sẽ được hồi phục hoàn toàn... Nhưng đối với những Zoids đã bị phá hủy (HP=0) thì chỉ còn cách là tới Zoids Lab, bỏ tiền ra để phục sinh lại.
Bạn cũng có thể nâng cấp AT (chỉ số tấn công) cho vũ khí có sẵn của Zoids 5 lần với mỗi lần tăng 50 điểm. Ngoài ra bạn có thể gia tăng GEP hay DF cho Zoids của mình, hay thậm chí là thay đổi màu sắc cho chúng nếu muốn. Giá sơn lại màu cho Zoid cũng khá rẻ, cố định chỉ 500G. Tuy nhiên nâng cấp Zoids giá lại không cố định. Chẳng hạn mỗi lần bạn nâng cấp vũ khí, giá nâng cấp sẽ tính bằng số lần nâng cấp x giá nâng cấp ban đầu. Như vậy lần nâng cấp thứ 5 sẽ tốn gấp 5 lần giá tiền ban đầu! Tuy AT trên 100 là một điều tốt nhưng không có cách nào để gia tăng vĩnh viễn uy lực của vũ khí... GEP có thể tăng bằng cách nâng cấp nhưng không nhiều, lại còn khá là tốn tiền. Còn với đổi màu Zoid, bạn có nhiều sự lựa chọn về màu sắc như đỏ, lục, lam, trắng, đen, tím hoặc nâu.
------------------------------------------------------------------------------
4. Pause Menu
Status: Kiểm tra chỉ số của các Zoid và Pilot. Có 2 tab
Tab Left để kiểm tra chỉ số của Zoid
Tab Right kiểm tra chỉ số và điều chỉnh Pilots
Item: Kiểm tra tất cả các item mà bạn đang sở hữu.
Zi Data: Kiểm tra danh sách những Zi Data (L) và Zoid part (R) mà bạn đang có.
Chg Eq: Trang bị vũ khí hoặc tháo vũ khí mà Zoid của bạn đang mang.
Chg Zd: Gán Pilot cho một Zoid. Nếu Zoid không có người điều khiển, Zoid sẽ bị gỡ ra khỏi đội hình.
Team: Thay đổi đội hình đội bạn. Nhấn B để thoát ra hoặc nhấn A để chọn một vị trí. Khi bạn chọn một vị trí, nhấn A để xem danh sách những Zoid hiện có hoặc B để gỡ Zoid ra khỏi vị trí đã chọn.
Commds: Kiểm tra những Command có hiệu lực. Nhấn A tại một vị trí để chọn một DC có sẵn hoặc B để hủy bỏ, hoặc nhấn A một lần nữa để chọn Command muốn sử dụng.
Dbase: Kiểm tra Database. Bao gồm dữ liệu về Zoids và thông tin nhân vật.
Save: Lưu lại tiến độ chơi của bạn.
------------------------------------------------------------------------------
5. Battle Menu
Một trận chiến sẽ bắt đầu khi bạn bất ngờ bị tấn công bởi kẻ thù (kể cả Zoids hoang dã, đối thủ trong đấu trường, hoặc BOSS). Mỗi lượt, Zoids có thể hành động một lần (cũng có thể là 2-3 lần nếu liên quan tới ZOS). Lượt đi từ đầu tới cuối trận được xác định bằng chỉ số IV của tất cả các Zoids trong trận chiến, con nào cao nhất được quyền đánh trước. Sát thương được quy định bởi chỉ số AT của vũ khí và DF của Zoids mục tiêu. Vào lúc bắt đầu trận chiến bạn có bốn lựa chọn: Start a battle (Bắt đầu trận), Form a team (Thay đổi đội hình), Create a Commands (Tạo Commands) hoặc Retreat (Bỏ chạy).
Start a battle: Bắt đầu trận chiến. Bây giờ bảng chọn của bạn sẽ thay đổi thành Start Combat, Commands và Retreat. Start Combat bắt đầu lượt đi và tấn công. Commands cho phép sử dụng một lệnh duy nhất trước khi bắt đầu tấn công. Retreat cho phép bạn rời khỏi trận chiến và bạn sẽ không nhận được EXP hay tiền vàng, tuy nhiên thiệt hại mà bạn nhận được vẫn còn. Đôi lúc chức năng Retreat sẽ không xuất hiện hoặc không có hiệu lực nếu bạn đang tham gia một trận chiến bắt buộc.
Form a team: Thiết lập hoặc thay đổi đội ngũ, bạn có thể chỉ định Zoids cho nhóm bạn trước khi bên ngoài trận chiến.
Create Commands: Chọn tối đa 10 Commands cho trận chiến
Retreat: Bỏ chạy, và không nhận được gì cả. Có một số trường hợp mà bạn rất khó hoặc không thể chạy.
Mỗi lượt, một Zoid có 3-5 lựa chọn. Chọn một trong số đó để sử dụng trong 1 lượt (nhưng đối với ZOS một Zoid có thể sử dụng tới 3 lần trong 1 lượt).
Attack: Sử dụng một vũ khí để tấn công hoặc tạo các hiệu ứng khác nhau. Lưu ý rằng một số vũ khí có thể không gây sát thương cho kẻ thù và Pilots Skill có thể gia tăng khả năng sử dụng vũ khí.
Waiting: Bỏ qua một lượt để hồi phục một lượng EP lớn hơn bình thường.
Item: Sử dụng một vật phẩm nào đó. Không thể tấn công.
Organoid: Gọi Organoid để tăng chỉ số đồng thời kết thúc lượt. Tùy chọn này chỉ có khi nhân vật có một Organoid hoặc Zoid được trang bị DummyOrgnd. Organoids chỉ có thể được sử dụng một lần trong mỗi trận chiến, một Organoid chỉ có thể buff cho một Zoid (ngay cả khi có một pilot riêng điều kiển Organoid của họ).
CAS: Thay đổi loại hình hiện tại của Liger Zero hoặc Berserk Fury trở thành loại hình mà bạn đã build lên nó. Sau khi tất cả Zoids đã thực hiện hành động, lượt sẽ kết thúc và sẽ hiện một bảng chọn để bạn có thể tiếp tục trận chiến, có thể sử dụng một Command, hoặc rút lui. Nếu toàn bộ Zoids đứng ở hàng đầu của đội ngũ bị đánh bại, Zoids ở hàng sau sẽ được tự động chuyển về phía trước khi bắt đầu lượt tiếp theo.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
II. TÌM HIỂU |
------------------------------------------------------------------------------
Zoids là một dạng robot dạng thú bạn có thể sử dụng để chiến đấu. Trong tiểu mục này, tôi sẽ giải thích các chỉ số viết tắt của Zoid, sau đó liệt kê tất cả các Zoids trong trò chơi, và những điểm mạnh và điểm yếu của chúng. Đầu tiên, hãy nói về các chỉ số! Nếu mục đích của bạn chỉ đơn giản là phá đảo game thì bạn không nên quan tâm nhiều đến đề tài này. Chỉ cần tập trung vào HP, EP, IV, DF, CLV, và CP là đủ lắm rồi. Phần còn lại không quá quan trọng, nhưng nếu bạn muốn sở hữu một đội hình toàn diện và vô đối thì trước hết, không nên bỏ qua những phân mục này.
“Mình sẽ liên tục cập nhật và sửa bài để các bác tra cứu, nhớ theo dõi thường xuyên” - SoulT
1. Chỉ số của Zoids
HP | Được xem như là “sức khỏe” của một con Zoids. Chỉ số này sẽ bị giảm khi nhận phải sát thương trong lúc chiến đấu. Khi HP bị giảm về 0, Zoid sẽ mất khả năng chiến đấu. Khi đó hãy đến Zoid Lab để hồi sinh. |
EP | Là năng lượng cần thiết khi chiến đấu của Zoid. Khi Zoid sử dụng vũ khí sẽ tiêu hao một lượng EP nhất định. Ngoài ra, EP có khả năng tự hồi phục, lượng EP hồi phục phụ thuộc vào chỉ số GEP. |
GEP | Quyết định số EP hồi phục vào đầu mỗi lượt của Zoid. GEP giới hạn tối đa là 50. |
SP | Độ nhanh nhẹn của một Zoids. Ảnh hưởng tới độ chính xác tấn công và IV. Giới hạn SP tối đa là 9999. |
MM | Độ linh hoạt của Zoids. Trực tiếp ảnh hưởng tới độ chính xác, né tránh và HR. MM của Zoid sẽ giảm 50% khi ở dưới nước. Giới hạn MM tối đa là 999. |
IV | Quyết định Zoid nào sẽ được đánh trước trong trận chiến, Zoid có IV cao nhất sẽ được đánh trước. IV bị ảnh hưởng bởi SP và SR. Giới hạn IV tối đa là 9999. |
DF | Ảnh hưởng tới khả năng phòng thủ của Zoids. DF càng cao sát thương phải nhận giảm càng nhiều. Tuy nhiên có một số loại vũ khí có khả năng bỏ qua hoàn toàn DF. |
AM | Hệ số giảm miễn sát thương của Zoids. Tỉ lệ % càng thấp tỉ lệ sát thương phải nhận càng cao. Giới hạn AM tối đa là 99%. (Chứ 100% là bất tử cmnr còn gì nữa ) |
DCP | Bảo vệ Zoid chống lại các trạng thái bất thường. Nếu một vũ khí gây sát thương bằng hoặc lớn hơn hệ số DCP của Zoid, có thể làm cho Zoid đó vào trạng thái Freeze (đóng băng) ngay cả khi đó là vũ khí bình thường. Ngoài Freeze ra còn có thể chặn các hiệu ứng như confuse (lú lẫn) hay disable pilot. Không bảo vệ chống lại Berserk. |
SR | Độ cảm biến chính xác của Zoids. Ảnh hưởng tới tỉ lệ chính xác và IV. Giới hạn IV tối đa là 9999. |
CLV | Mức độ tương thích của Zoid với Pilots. Nói thế này cho đơn giản: Bạn *có thể* cho một Pilot điều khiển một Zoid có số CLV cao hơn level của Pilot đó, nhưng tất cả chỉ số của Zoid đó sẽ giảm. Zoid chỉ không bị giảm chỉ số khi Pilot đó có level cao hơn số CLV của Zoid mà Pilot đó điều khiển. Tuy nhiên có một số skill có thể khiến cho một Pilot có thể tương thích được với mọi Zoid. |
TP | Mức độ rèn luyện và phát triển của Zoids. Cứ mỗi 2 TP sẽ tăng 1% hầu như tất cả chỉ số (bao gồm HP, EP, GEP, SP, MM, DCP, SR, và CP). Vì vậy đừng lười đi train nhé. Giới hạn TP là 200. |
CP | Trọng lượng trang bị giới hạn của Zoids. Bị ảnh hưởng bởi WP của vũ khí. Khi tổng trọng lượng trang bị vượt mức, năng lực toàn thể của Zoids giảm. | SIZE | Kích thước tương đối của Zoids. Kích thước của Zoid. Zoid càng lớn chỉ số càng cao (đặc biệt là DCP) nhưng ngược lại né tránh lại thấp. Còn những Zoids nhỏ hơn thường có chỉ số kém hơn, nhưng tránh đòn tốt hơn và tạo hiệu ứng tốt hơn. |
------------------------------------------------------------------------------
2. Thuộc tính trang bị
Zoid có thể trang bị thêm vũ khí bên ngoài với giới hạn số lượng nhất định. Phân ra 2 loại chính:
[OA] Attack Weapon Rack: Vũ khí tấn công
[A] Assist Weapon Rack: Vũ khí hỗ trợ
Một số ký hiệu thuộc tính trang bị:
U: Up[A] Assist Weapon (Vũ khí hỗ trợ).
R: Right[G] Grappling Weapon. Short distance (Vũ khí móc - Phạm vi gần).
L: Left[S] Projectile. Long distance (Vũ khí bắn - Phạm vi xa).
AT: Loại vũ khí thiên về sát thương, đồng nghĩa với việc tạo sát thương lên mục tiêu lớn hơn.
HR: Loại vũ khí thiên về độ chính xác, đồng nghĩa với việc dễ dàng bắn trúng mục tiêu.
TG: Phạm vi sát thương vũ khí. Bao gồm:
S: Loại vũ khí đơn thể (Single), chỉ tấn công được một mục tiêu duy nhất trong mỗi lần tấn công
N: Loại vũ khí lan (Next), có thể tấn công được hai mục tiêu bên cạnh nhau theo hàng dọc.
V: Loại vũ khí vector, có thể tấn công hai mục tiên trên một dòng, bao gồm một phía trước và một phía sau.
W: Loại vũ khí tầm sát thương rộng, có thể tấn công 3 mục tiêu cạnh nhau ở đằng trước
B: Loại vũ khí có thể tấn công mục tiêu trong phạm vi 2x2.
A: Loại vũ khí đặc biệt, có thể tấn công tất cả mục tiêu cùng lúc.
EP: Mức độ tiêu hao EP của vũ khí
WP: Trọng lượng của vũ khí. Ảnh hưởng tới CP của Zoids.
ATR: Phân loại vũ khí (đặc tính).
Bullet/Missile/Laser/Particle(Beam)/Grappling
------------------------------------------------------------------------------
3. Sắp xếp đội ngũ
Bạn có thể xuất chiến cùng lúc tối đa là 6 Zoids trong đội ngũ chiến đấu bằng cách sắp xếp như sau:
__ __
| | | Tại hàng trên, bạn có thể bố trí Zoids kích
|__|__| cỡ S, M, L, LL mà không bị bất cứ giới hạn nào.
| | | Nếu bạn sử dụng Zoid Size XL, thì bạn hãy đặt
|__|__| chúng vào hàng giữa.
| | | Ngoài ra đối với hàng dưới, bạn chỉ có thể
|__|__| bố trí Zoid Size S.
- Bạn có thể thay đổi đội ngũ Zoid bất cứ lúc nào với điều kiện là phải ngoài trận chiến hoặc trước và sau trận chiến.
- Bạn chỉ có thể bố trí Zoid vào đội ngũ chiến đấu chỉ khi Zoid đó đã có người điều khiển nó và khi nó chưa bị phá hủy. Nếu một Zoid bị phá hủy trong trận chiến, nó sẽ bị gỡ bỏ khỏi đội ngũ chiến đấu ngay sau trận đó.
- Bạn có thể hồi sinh/tái tạo Zoid tại Trạm nghiên cứu - Zoid Lab
- Trong trận chiến, khi bắt đầu một lượt, nếu không có Zoid nào ở hàng trước tấn công, hàng sau sẽ tự động được chuyển tới trước.
------------------------------------------------------------------------------
4. Kích cỡ của Zoids
Zoids có 5 loại kích cỡ khác nhau. Được sắp xếp theo trình tự từ bé đến lớn như sau: S, M, L, LL, XL
Zoids kích cỡ XL chỉ có thể bố trí ở hàng giữa đội ngũ. Ngoài ra, đối với Zoids kích cỡ S, bạn chỉ có thể bố trí ở hàng trên hoặc hàng dưới. Còn nữa, kích cỡ còn có thể ảnh hưởng đến độ chính xác. Khi dùng vũ khí tấn công mục tiêu, kích cỡ Zoids mục tiêu càng lớn, tỉ lệ chính xác càng cao. Các Zoids kích thước càng lớn độ linh hoạt càng thấp nhưng bù lại chỉ số tổng thể lại cao.
------------------------------------------------------------------------------
5. Status Effect
Trong chiến đấu, có một số hiệu ứng phụ mà bạn có thể gặp phải gây ảnh hưởng không nhỏ. Đây là 3 hiệu ứng thường gặp nhất:
- Freeze (Đóng băng): Zoid có thể sẽ không hoạt động được trong trạng thái này. Vào cuối mỗi lượt, có một tỉ lệ ngẫu nhiên xóa bỏ trạng thái này.
- Confuse (Lú lẫn): Không thể kiểm soát được Zoid trong trạng thái này, và sẽ hành động một cách ngẫu nhiên. Vào cuối mỗi lượt, có một tỉ lệ ngẫu nhiên xóa bỏ trạng thái này.
- Pilot Down: Zoid sẽ bị giảm Speed (Tốc độ) và Accuracy (Độ chính xác) khi trong trạng thái này. Vào cuối mỗi lượt, có một tỉ lệ ngẫu nhiên xóa bỏ trạng thái này.
------------------------------------------------------------------------------
6. Sát thương
Đây là công thức cơ bản để tính lực sát thương trong trò chơi:
• Nếu Địa hình = Dưới nước (Terrain = Deep Water) thì:
Attacker's Weapon AT = Attacker's Weapon AT/2
(Giá trị AT vũ khí của người tấn công bị giảm một nửa)
• Nếu Đặc tính tấn công bỏ qua phòng ngự (Attack Attribute = DF Ignore) hoặc Tấn công bạo kích (Attack = Critical) thì:
Target Zoid's DF=0
(Phòng ngự của Zoid mục tiêu bằng 0)
và
Damage = (Attacker's Weapon AT) - (Target Zoid's DF)
(Sát thương sẽ bằng giá trị AT vũ khí của Zoid tấn công trừ cho giá trị phòng thủ của Zoid mục tiêu)
• Nếu sát thương bé hơn hoặc bằng 0 (Damage <= 0) thì:
Damage = 1
Về cơ bản, DF sẽ giảm đi một giá trị sát thương bằng với giá trị DF khi bị tấn công, trừ khi đòn tấn công đó là bạo kích hoặc phá giáp.
Nếu trận chiến diễn ra trong địa hình dưới nước, thì lực sát thương bị giảm đi một nửa sau khi tính sát thương và DF. Và dĩ nhiên đó chỉ là công thức cơ bản, hiệu quả của Back Water Formation vẫn ảnh hưởng tới điều này.
Bạo kích chỉ là một tỉ lệ ngẫu nhiên không cố định, nhưng có một cách để tăng khả năng tấn công phát sinh bạo kích đó chính là độ chính xác phải cao. Nếu tấn công phát sinh bạo kích, sát thương sẽ bỏ qua hoàn toàn giá trị DF của mục tiêu. Cơ hội để một đơn vị tấn công phát sinh bạo kích phụ thuộc vào độ chính xác tấn công. Hay nói cách khác, nó bị ảnh hưởng bởi HR, và Evade (né tránh) của mục tiêu. Nó cũng bị ảnh hưởng bởi AM của Zoid. Nếu Pilot của một Zoid đang phòng thủ phát hiện nguy hiểm 1/2/3, tỉ lệ nhận phải bạo kích sẽ giảm. Tấn công bạo kích áp dụng một cách riêng biệt đối với từng mục tiêu.
------------------------------------------------------------------------------
7. Độ chính xác
Đây là công thức cơ bản để tính HR hay độ chính xác trong trò chơi:
//Chú ý (!=) là dấu không bằng. Ví dụ nếu tôi viết 2 1!=5 nghĩa là 2 cộng 1 không bằng 5
Nếu Pilot có Bonus Skill (Kỹ năng bổ trợ) cho vũ khí thì:
Pilot HR% = Pilot HR% Bonus HR%
//Điều này áp dụng cho các Skill như Combat Speciality, và áp dụng với mỗi vũ khí mỗi khác.
Nếu (Pilot LV Bonus LV >= Zoid CLV) và (Tổng WP <= Zoid CP) thì:
Weapon HR% = (Pilot HR% x Base Weapon HR%) Base Weapon HR%
//Về cơ bản (Pilot HR% 100%) x Base Weapon HR% (Hệ số HR cơ bản của vũ khí)
// Đây là công thức cơ bản của vũ khí, sau khi giả sử điều kiện CLV và CP đã được đáp ứng.
//(Pilot HR% 100% Specialty Bonus%) x Base Weapon HR = Weapon HR Accuracy
Nếu (Weapon HR% > Weapon HR% Limit) (HR vũ khí vượt quá giới hạn) thì:
Weapon HR% = Weapon HR% Limit
(...sẽ tính bằng giới hạn)
//Hầu hết mọi vũ khí đều có giới hạn HR nhất định, HR của vũ khí không thể vượt quá giới hạn này.
Nếu Zoid tấn công có HR Bonus thì:
Final HR% = Weapon HR% HR Bonus[/centeru
//Tăng thêm HR Bonus giống như Assist Armor (Lá chắn hỗ trợ) của Konig Wolf DSR.
Nếu mục tiêu gia tăng Né tránh thì:
[center]Final HR% = Final HR% - Target Bonus Avoider%
(Giá trị %HR cuối cùng sẽ trừ đi cho giá trị %né tránh đã tăng lên của mục tiêu)
//Chẳng hạn Assist Armor sẽ bị ảnh hưởng bởi Smokescreen Generator.
Nếu loại Zoid mục tiêu là loại Zoid chiến đấu trên không (Zoid type = Flying) và đặc tính vũ khí không phải là phòng không (Weapon Attribute != Anti-Air) thì:
Final HR% = Final HR% - 20%
//Giá trị HR cuối cùng sẽ giảm 20%
Accuracy% = Final HR%
Nếu Final HR > 99% thì:
Accuracy% = 99%
//Độ chính xác sẽ tính bằng 99%. Tuy nhiên, tỉ lệ Crit sẽ vẫn bị ảnh hưởng bởi giá trị thực tế.
------------------------------------------------------------------------------
8. Kinh nghiệm (EXP)
Với mỗi trận thắng, bạn sẽ nhận được một lượng điểm EXP nhất định. Pilots chiến đấu trong trận chiến đó sẽ nhận được toàn bộ EXP như bình thường. Còn Pilots không tham gia chiến đấu chỉ nhận được một nửa số EXP đó. Pilots có Zoid bị phá hủy trong trận chiến, sẽ không nhận được EXP từ trận chiến đó. Khi EXP của Pilots đạt tới một giới hạn nhất định, Pilot sẽ Lên Cấp.
------------------------------------------------------------------------------
9. Sử dụng Commands
Thông qua menu, bạn có thể thiết lập tối đa 10 Commands để sử dụng trong trận chiến (Mỗi DC chỉ có thể dùng 1 lần trong 10 DC). Bạn có thể thay đổi chúng trước khi trận chiến bắt đầu. Chỉ có thể sử dụng một Command trong mỗi lượt đi. Mỗi Command đều có mỗi công dụng khác nhau. Khi một Command được sử dụng, vị trí Command đó sẽ trở thành vị trí trống trong suốt trận chiến, và bạn không thể sử dụng nó được thêm lần nào nữa cho đến khi trận chiến kết thúc (Ngoại trừ khi bạn sử dụng War Conference).
------------------------------------------------------------------------------
10. Database
Có 2 loại cơ sở dữ liệu. Một loại là cơ sở dữ liệu nhân vật (Character Database). Loại còn lại là cơ sở dữ liệu về Zoid (Zoid Database).
Đối với cơ sở dữ liệu nhân vật, dữ liệu sẽ được thu thập suốt trong quá trình chơi, và khi bạn gặp một nhân vật mới, dữ liệu sẽ được tự động ghi vào Character Database.
Còn đối với Zoid Database, dữ liệu sẽ được tự động ghi vào Database mỗi khi bạn nhận được một Zoid mới, hoặc nhận được Zi Data về Zoid đó. Nó cũng bao gồm cả Carriere Zoid.
Có tất cả 75 nhân vật và 151 Zoid cho bạn khám phá. Nếu bạn bắt đầu lại trò chơi mới, Database sẽ bị xóa.
------------------------------------------------------------------------------
11. Sửa chữa và nâng cấp Zoid
Có một nhà khoa học (Scientist) chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa và nâng cấp Zoids tại Research Facility (Trạm nghiên cứu Zoid).
Bất cứ khi nào bạn gặp ông ta, sẽ có 5 tùy chọn có sẵn mà ông ta đưa ra:
• Zoid Recovery/Zoid Repairs (Sửa chữa/Tái tạo Zoid): Tùy chọn này cho phép bạn sửa chữa lại một Zoid đã bị hư hỏng hoặc phá hủy.
• Zoid Develop (Chế tạo Zoid): Tùy chọn cho phép bạn chế tạo một Zoid mới. Chỉ cần bạn có Zoid Data và đủ những nguyên liệu mà Zoid Data yêu cầu.
• C.A.U Develop (Chế tạo C.A.U): Tùy chọn này cho phép bạn cụ thể hóa Liger Zero và Berserk Fuhrer. CAU sẽ được nạp vào Zoid, và cho phép nó biến thành CAU Forms (Dạng C.A.U).
• Customize (Tùy chỉnh): Bạn có thể nâng cấp tấn công, phòng thủ, GEP của Zoid hay thậm chí thay đổi màu sơn cho Zoid của mình chẳng hạn.
• Zoid Sell (Bán): Bán một trong những Zoid của bạn nếu muốn. Nhưng tôi khuyên bạn không nên làm điều này, trừ khi đội hình bạn không thể chứa thêm Zoid nào nữa.
Việc chế tạo C.A.U khác với chế tạo Zoid bình thường. Khi bạn xây dựng một dữ liệu C.A.U vào một Zoid hiện có, Zoid đó có thể biến đổi từ trạng thái ban đầu của nó thành hình thức C.A.U mà bạn đã xây dựng vào nó. Bạn có thể thay đổi hình thức của Zoid bằng cách sử dụng CAS Option có sẵn trên Equip Menu, hoặc trong lúc chiến đấu.
Đối với tùy chỉnh Zoid, bạn có thể nâng cấp DF (Phòng thủ), AT Weapon (Sát thương vũ khí), hoặc GEP. Bạn có thể nâng cấp phòng thủ lên gấp 5 lần, với mỗi lần tăng DF 5 điểm. Bạn có thể nâng cấp GEP 2 lần, mỗi lần tăng 1 điểm. Còn đối với Weapon Power (Sức mạnh vũ khí), bạn chỉ có thể nâng cấp vũ khí tấn công cố định của Zoid. Mỗi vũ khí có thể nâng cấp 5 lần. Mỗi lần tăng AT 20 điểm. (Nâng cấp GEP cũng sẽ tích lũy hiệu quả của TP).
Một Zoid có thể thay đổi bất kỳ màu sắc sau đây: Base (Màu sắc ban đầu); Red (Đỏ); Green (Lục); Blue (Xanh dương); White (Trắng); Black (Đen); Purple (Tím); Brown (Nâu). Bạn có thể đổi màu bằng cách chọn Change Color tại mục Customization, với chi phí là 500G.
Bất cứ khi nào bạn tìm đến Scientist, ông sẽ phục hồi lại toàn bộ HP và EP cho Zoid của bạn miễn phí, miễn là Zoid của bạn chưa có hư hỏng gì. Bạn cũng có thể phục sinh lại Zoid đã bị phá hủy của mình tại đây, nhưng sẽ tốn tiền.
------------------------------------------------------------------------------
12. Zoid Types (Các loại Zoid)
Zoids có nhiều loại (Class Types), skill của Zoid cũng bị ảnh hưởng ít nhiều bởi Type của chúng.
Một số Zoids có nhiều hơn 1 Type, và có một số Zoid không có Type nào trong danh sách dưới đây.
Lưu ý rằng Zoid Water Type (Thủy chiến) và Zoid Flying Type (Không chiến) sẽ không bị ảnh hưởng MM khi chiến đấu tại địa hình dưới nước. Zoids Flying Type sẽ nhận được 20% giá trị gia tăng né tránh đối với những đòn tấn công thông thường. Tuy nhiên lại không có tác dụng đối với vũ khí có tính năng Anti-Air (Phòng không).
Flying Type Zoid không thể trang bị Smokescreen Armament (Vũ khí tạo màn khói).
Và sau đây là list tất cả các loại Zoid:
• Liger Type: Loại Zoid có hình dạng lai giữa sư tử đực và hổ cái. Bao gồm: Shield Liger, Shield Liger DCS, Shield Liger DCS-J, Spark Liger, Liger Aero, Blade Liger, Blade Liger AB, Trinity Liger, Trinity Liger BA, SaberLion, LeoBlaze.
• Gojulas Type: Loại Zoid có hình dạng giống với khủng long. Bao gồm: Gojulas, Gojulas Gunner, Gojulas G Orga, Gojulas Giga, Gojula Giga Cannon, King Gojulas.
• Kong Type: Loại Zoid có hình dạng giống Gozzila hay khỉ đột. Bao gồm: Iron Kong, Iron Kong Manuever, Iron Kong PK, Iron Drill, Hammer Rock.
• Geno Type: Loại Zoid có dạng khủng long lai rồng. Bao gồm: Geno Saurer, Psycho Geno Saurer, Proto Breaker, Geno Breaker, Geno Scissors, Geno Trooper, Geno Flame, Geno Hydra, Geno Hydra KA.
• Fuhrer Type: Loại Zoid này cũng có dạng khủng long, 2 chi trước ngắn hơn chi sau, kiểu giống như Tyranosaurus ấy. Bao gồm: Berserk Fuhrer, Shutulm Fuhrer, Jagd Fuhrer, Berserk Fuhrer Z
• Tiger Type: Nghe tên chắc cũng biết là Zoid dạng hổ rồi nhỉ. Bao gồm: Sabre Tiger, Saber Tiger, Saber Tiger AT, Saber Tiger SS, Saber Tiger TS,
Proto Saber, Diablo Tiger, Blitz Tiger, GunTiger.
• Wolf Type: Cái tên nói lên tất cả, đây là Zoid dạng sói. Bao gồm: Command Wolf, Command Wolf AC, Command Wolf Urban Combat, Climber Wolf, Kelberos, Konig Wolf, Konig Wolf DSR.
• Flying Type: Tập hợp những loài có cánh và biết bay. Bao gồm: Double Sworder, Pteras, Pteras Bomber, Pteras Radome, Storm Sworder,
Storm Sworder F, Storm SworderFX, Raynos, Salamander, HammerHead,
HammerHead VL, Geno Trooper, Redler, Redler Booster Cannon, Redler Interceptor, Bloodler, Zabat, Gilvader, Sinker, Saicurtis, Mosasledge, Nightwise, Flyscissors, Diploguns, Buster Eagle.
• Water Type: Chắc là những loài biết bơi và điểm mạnh là địa hình mặt nước hoặc dưới nước. Bao gồm: Sinker, Wardick, HammerHead, HammerHead VL, Brachios, Barigator, Mosasledge, Diploguns, Death Stinger, Jagd Stinger, Ultrasaurus, Ultimate Phalanx, Killerdome
• Liger Zero Type: Liger Zero, Liger Zero Jager, Liger Zero Schneider, Liger Zero Panzer, Liger Zero X-Armor, Liger Zero Imperial Form
• Death Saurus Type: Death Saurer, Death Meteor, Bloody Demon
• Ultrasaurus Type: Ultrasaurus, Ultimate Phalanx.
Tổng số Zoids tối đa mà bạn có thể có là 151. Bạn có thể chế tạo Zoid dựa trên Base Zoids (Zoid cơ bản) cũng như C.A.U Zoid Forms (Zoid dạng C.A.U). Tuy nhiên bạn không thể tạo CAU Zoids Form mà không có Base Zoids.
------------------------------------------------------------------------------
13. Carrier Zoids (Zoid vận chuyển) Carrier Zoid là những cỗ máy làm nhiệm vụ hỗ trợ đi lại tại những địa hình nhất định. Trong quá trình chơi, bạn sẽ tìm thấy chúng tại một nơi nào đó ở Overworld và Dungeons. Đây là 3 loại Carrier Zoid bạn sẽ có thể sở hữu:
Gustav - Có sẵn, chỉ có thể di chuyển trên mặt đất
Cargo - Có thể di chuyển vào vùng nước nông.
Dragoon Nest - Có thể di chuyển tự do trên mặt nước.
Ngoài ra, bạn cũng sẽ nhận được Whale King, phương tiện để bay trên không. Bạn có thể chọn một trong ba Carrier Zoids để sử dụng. Whale King có thể hạ cánh xuống mặt đất, nhưng không thể di chuyển. Khi bạn muốn dịch chuyển, hãy sử dụng Emergency Escape Unit (Thoát hiểm khẩn cấp) hoặc Teleporter Unit (Dịch chuyển), Whale King sẽ chuyển bạn đến nơi bạn cần đến.
Carrier Zoid cũng có khả năng tấn công của riêng chúng, bạn có thể triệu hồi chúng thông qua DC Support-Fire Type. ------------------------------------------------------------------------------